Inoue Takehiko

Inoue Takehiko
井上 雄彦
SinhNariai Takehiko
(成合 雄彦)

12 tháng 1, 1967 (57 tuổi)
Ōkuchi, Kagoshima nay là Isa, Kagoshima, Nhật Bản
Quốc tịchNhật Bản
Nghề nghiệpMangaka
Năm hoạt động1988 -
Tác phẩm nổi bậtSlam Dunk
Vagabond
Real
Giải thưởngTezuka Award (1988)
Giải Manga Shogakukan (1995)
Giải Manga Kodansha (2000)
Tezuka Osamu Cultural Prize (2002)
Trang webitplanning.co.jp
Một phần của loạt bài
Manga và anime
Manga
  • Phi truyền thống
  • Gekiga
Phân loại độc giả
Thể loại
Cá nhân tiêu biểu
  • Akatsuka Fujio
  • Akimoto Osamu
  • Akiyama George
  • Anno Hideaki
  • Dezaki Osamu
  • Eguchi Hisashi
  • Hoshino Yukinobu
  • Ikegami Ryoichi
  • Kajiwara Ikki
  • Katsumata Tomoharu
  • Mashimo Kōichi
  • Masuda Toshio
  • Matsumoto Katsuji
  • Matsumoto Leiji
  • Mizuno Hideko
  • Mizushima Shinji
  • Morohoshi Daijiro
  • Nagahama Tadao
  • Nagai Go
  • Nagashima Shinji
  • Nishio Daisuke
  • Nishitani Yoshiko
  • Oshii Mamoru
  • Rintaro
  • Saito Takao
  • Sasagawa Hiroshi
  • Shirō Masamune
  • Sugii Gisaburō
Liên quan
 Cổng thông tin Anime và manga
  • x
  • t
  • s

Inoue Takehiko (井上 雄彦, Inoue Takehiko? Tỉnh Thượng Hùng Ngạn) là một họa sĩ manga Nhật Bản, sinh ngày 12 tháng 1 năm 1967 tại Okuchi, Kagoshima. Ông gây chú ý với loạt manga đề tài bóng rổ Slam Dunk (1990–1996), và jidaigeki Vagabond, là hai trong số những manga bán chạy nhất trong lịch sử. Nhiều tác phẩm của ông viết về bóng rổ, bản thân Inoue cũng là một người rất hâm mộ môn thể thao này. Các tác phẩm của ông được bán ở Bắc Mỹ thông qua Viz Media với Slam DunkVagabond với Real, mặc dù Slam Dunk là từng do Gutsoon! Entertainment dịch. Năm 2012, Inoue trở thành người đầu tiên nhận Giải thưởng Văn hóa tại Giải thưởng Quốc tế Châu Á.

Cuộc sống

Inoue sinh ở Okuchi, Kagoshima, nay là Isa, Kagoshima và thích vẽ từ khi còn nhỏ. Trong thời gian học tiểu học và trung học cơ sở, Inoue tham gia kendo và câu lạc bộ bóng rổ, sau này trở thành đội trưởng của câu lạc bộ. Vào năm thứ ba tại trường trung học Oguchi tỉnh Kagoshima, Inoue đã tham gia một khóa học mùa hè tại một trường dự bị nghệ thuật với kế hoạch đăng ký vào một trường đại học nghệ thuật, nhưng những trường như vậy quá đắt nên cuối cùng ông đã vào Đại học Kumamoto gần quê nhà.[1] Việc ông đăng bài trên Weekly Shōnen Jump đã thu hút sự chú ý của biên tập viên Nakamura Taizo. Năm 20 tuổi, Inoue bỏ học đại học để chuyển đến Tokyo và theo đuổi sự nghiệp trở thành họa sĩ truyện tranh.[2]

Sự nghiệp

Trước khi ra mắt tác phẩm đầu tiên, Inoue là trợ lý của Hōjō Tsukasa, tác giả City Hunter. Ông ra mắt năm 1988 với tác phẩm Purple Kaede (楓パープル), xuất hiện tại tạp chí Weekly Shōnen Jump. Tác phẩm đạt giải thưởng thường niên Tezuka lần thứ 35. Ông bắt đầu loạt manga đầu tiên vào năm 1989 với Chameleon Jail, mà ông là người vẽ minh họa cho một câu chuyện do Watanabe Kazuhiko viết.

Inoue thực sự trở nên nổi tiếng với bộ manga tiếp theo, Slam Dunk, kể về đội bóng rổ của trường trung học Shohoku. Manga xuất bản trong Weekly Shōnen Jump từ năm 1990 đến 1996 và đã bán ra hơn 170 triệu bản trên toàn thế giới.[3] Năm 1995, nó nhận được Giải Manga Shogakukan hàng năm lần thứ 40 cho shōnen manga và năm 2007 được tuyên bố là manga yêu thích nhất ở Nhật Bản.[4] Slam Dunk đã được chuyển thể thành anime truyền hình dài 101 tập và bốn phim điện ảnh. Sự nổi tiếng của manga cũng tăng mức độ quan tâm đến bóng rổ trong giới trẻ Nhật Bản,[5] dẫn đến việc Inoue và nhà xuất bản của ông là Shueisha đã mở ra chương trình học bổng Slam Dunk vào năm 2006[6] và Inoue cũng nhận lời khen ngợi từ Hiệp hội bóng rổ Nhật Bản vì đã giúp phổ biến bóng rổ trong nước.[7]

Inoue ra mắt Buzzer Beater dưới dạng manga trực tuyến vào tháng 5 năm 1996 trên trang web Sports-i ESPN (nay là J Sports).[8] Manga kể về một đội bóng rổ đến từ Trái đất cố gắng thi đấu ở cấp độ giữa các thiên hà. Truyện xuất hiện trên trang web chính thức của ông bằng bốn thứ tiếng: Nhật, Anh, Trung và Hàn. Buzzer Beater sản xuất thành loạt anime dài 13 tập vào năm 2005. Năm 2007, xưởng phát hành loạt 13 tập thứ hai. Cả hai phần đều do TMS Entertainment chuyển thành hoạt hình.

Tập tin:Inoue Takehiko's The LAST Manga Exhibition.jpeg
Triễn lãm manga "The LAST", Sendai, năm 2010

Vagabond là bộ manga tiếp theo của Inoue, được chuyển thể từ các câu chuyện hư cấu của Yoshikawa Eiji về samurai Musashi Miyamoto, mà ông bắt đầu vẽ vào năm 1998. Bộ truyện đã giành Giải Manga Kodansha cho truyện tranh tổng hợp vào năm 2000[9] và Giải thưởng lớn của Giải thưởng Văn hóa Tezuka Osamu lần thứ 6 năm 2002,[10] nhận giải thưởng cùng với đồng nghiệp mangaka Miura Kentaro.[11]

Khi vẫn đang làm Vagabond, Inoue bắt đầu vẽ Real vào năm 1999, là manga bóng rổ thứ ba của ông, tập trung vào bóng rổ trên xe lăn. Nó đã nhận Giải Xuất sắc tại Liên hoan Nghệ thuật Truyền thông Nhật Bản năm 2001. Inoue cũng tạo ra các thiết kế nhân vật cho game nhập vai Lost Odyssey trên Xbox 360, dựa trên tài liệu ban đầu do Sakaguchi Hironobu cung cấp.[12] Sakaguchi đã tìm đến Inoue vì tài năng miêu tả "con người" và khả năng "minh họa cảm xúc bên trong của nhân vật" do mục tiêu của trò chơi điện tử là giải thích về con người.[13]

Năm 2013, Inoue xuất bản hồi ký du lịch có minh họa về cuộc đời và kiến trúc của Antoni Gaudí có tựa đề Pepita: Takehiko Inoue Meets Gaudí, trình bày chi tiết những suy nghĩ và hành trình của ông trong Catalan.[14][15]

Năm 2022, Inoue ra mắt công việc đạo diễn với bộ phim anime chuyển thể từ manga Slam Dunk, có tựa đề The First Slam Dunk. Inoue cũng viết kịch bản và câu chuyện cho phim.[16]

Công việc

Manga

  • Chameleon Jail (1989–1990)
  • Slam Dunk (1990–1996)
  • Buzzer Beater (1996–1998)
  • Vagabond (1998–2015) (Bị gián đoạn)
  • Real (1999–nay)

Tham khảo

  1. ^ Lehman, Timothy (2005). Manga: Masters of the Art. New York: Collins Design. ISBN 978-0-06-083331-2.
  2. ^ “漫画家 井上雄彦(いのうえ・たけひこ)さん(3/3)”. 朝日新聞 DO楽. 9 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ 6000万部突破、1年で約4倍 新刊18巻の書影初公開". (bằng tiếng Nhật). Sankei. 6 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  4. ^ 小学館漫画賞: 歴代受賞者 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2022.
  5. ^ “スポーツとメディアの関係性 (Relation between sports and media)”. students of Rikkyo University. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2006.
  6. ^ “First Slam Dunk Basketball Scholarship Awarded”. Anime News Network. 3 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
  7. ^ “Japan Basketball Association Awards Slam Dunk's Inoue”. Anime News Network. 9 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2013.
  8. ^ “Works”. itplanning.co.jp. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2022.
  9. ^ Joel Hahn. “Kodansha Manga Awards”. Comic Book Awards Almanac. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2007.
  10. ^ “2002 (6th) Osamu Tezuka Cultural Prizes”. The Hahn Library. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2007.
  11. ^ 第6回 マンガ優秀賞 三浦建太郎 『ベルセルク』 [Sixth award for excellence in manga, Kentaro Miura's "Berserk"] (bằng tiếng Nhật). Asahi Shimbun. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2010.
  12. ^ 坂口博信、本格発進!. Famitsu Weekly (bằng tiếng Nhật). Enterbrain (980). 15 tháng 9 năm 2006.
  13. ^ “Lost Odyssey Post-Release Interview”. IGN. 14 tháng 2 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2016.
  14. ^ Inoue, Takehiko (2013). Pepita: Takehiko Inoue Meets Gaudi.
  15. ^ “East Meets West in a Captivating New Art Book as Viz Media Releases Pepita: Takehiko Inoue Meets Gaudí”. animenewsnetwork.com. Anime News Network. 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
  16. ^ Loo, Egan (13 tháng 8 năm 2021). “Slam Dunk Manga Creator Takehiko Inoue Helms, Pens New Anime FIlm for Fall 2022”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2021.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức (tiếng Nhật)
  • Takehiko Inoue manga Lưu trữ 2016-06-09 tại Wayback Machine tại Media Arts Database (tiếng Nhật)
  • "How 'Slam Dunk' Manga artist brings characters to life"—Bài viết trên CNN
  • x
  • t
  • s
Thập niên 1980
  • Karyūdo no Seiza bởi Machiko Satonaka (1982)
  • P.S. Genki Desu, Shunpei bởi Fumi Saimon (1983)
  • Akira bởi Katsuhiro Otomo (1984)
  • Okashi na Futari bởi Jūzō Yamasaki (1985)
  • Adolf bởi Osamu TezukaWhat's Michael? bởi Makoto Kobayashi (1986)
  • Actor bởi Kaiji Kawaguchi (1987)
  • Bonobono bởi Mikio Igarashi và Be-Bop High School bởi Kazuhiro Kiuchi (1988)
  • Showa: A History of Japan bởi Shigeru Mizuki (1989)
Thập niên 1990
  • The Silent Service bởi Kaiji Kawaguchi và Gorillaman bởi Harold Sakuishi (1990)
  • Kachō Kōsaku Shima bởi Kenshi Hirokane và Waru bởi Jun Fukami (1991)
  • Naniwa Kin'yūdō bởi Yūji Aoki (1992)
  • Kiseijū bởi Hitoshi Iwaaki (1993)
  • Tetsujin Ganma bởi Yasuhito Yamamoto (1994)
  • Hanada Shōnen Shi bởi Makoto Isshiki (1995)
  • Ping-Pong Club bởi Minoru Furuya (1996)
  • Dragon Head bởi Minetarō Mochizuki (1997)
  • Kaiji bởi Nobuyuki Fukumoto và Sōten Kōro bởi King Gonta (1998)
  • Wangan Midnight bởi Michiharu Kusunoki (1999)
Thập niên 2000
  • Vagabond bởi Takehiko Inoue (2000)
  • 20th Century Boys bởi Naoki Urasawa (2001)
  • Zipang bởi Kaiji Kawaguchi (2002)
  • The Life of Genius Professor Yanagizawa bởi Kazumi Yamashita (2003)
  • Basilisk bởi Masaki Segawa (2004)
  • Dragon Zakura bởi Norifusa Mita (2005)
  • Mushishi bởi Yuki Urushibara (2006)
  • Big Windup! bởi Asa Higuchi (2007)
  • Moyashimon bởi Masayuki Ishikawa (2008)
  • Aa Megami-sama bởi Kōsuke Fujishima (2009)
Thập niên 2010
  • Giant Killing bởi Masaya Tsunamoto (2010)
  • Sư tử tháng 3 bởi Chica UminoUchū Kyōdai bởi Chūya Koyama (2011)
  • Vinland Saga bởi Yukimura Makoto (2012)
  • Gurazeni bởi Yūji Moritaka và Keiji Adachi và Prison School bởi Akira Hiramoto (2013)
  • Shōwa Genroku Rakugo Shinjū bởi Haruko Kumota (2014)
  • Sidonia no Kishi bởi Tsutomu Nihei (2015)
  • Kōnodori bởi Yū Suzunoki (2016)
  • The Fable bởi Katsuhisa Minami (2017)
  • Sanju Mariko bởi Yuki Ozawa và Fragile - bởiōrii Kishi Keiichirō no Shoken bởi Saburō Megumi và Bin Kusamizu (2018)
  • What Did You Eat Yesterday? bởi Fumi Yoshinaga (2019)
  • x
  • t
  • s
thập niên
1970
  • Poe no IchizokuThey Were Eleven của Moto Hagio (1975)
  • CaptainPlay Ball của Chiba Akio và Ganbare Genki của Koyama Yū (1976)
  • Galaxy Express 999Senjo Manga Series của Matsumoto Leiji (1977)
  • Dame Oyaji của Furuya Mitsutoshi (1978)
  • Toward the TerraKaze to Ki no Uta của Takemiya Keiko (1979)
thập niên
1980
  • Urusei Yatsura của Takahashi Rumiko (1980)
  • Dr. Slump của Toriyama Akira (1981)
  • MiyukiTouch của Adachi Mitsuru (1982)
  • Musashi no Ken của Murakami Motoka (1983· Futari DakaArea 88 của Shintani Kaoru (1984)
  • Hatsukoi ScandalTobe! Jinrui II của Oze Akira (1985)
  • Ginga: Nagareboshi Gin của Takahashi Yoshihiro (1986)
  • Just MeetFuyu Monogatari của Hidenori Hara (1987)
  • B.B. của Ishiwata Osamu (1988)
  • Ucchare Goshogawara của Nakaima Tsuyoshi (1989)
thập niên
1990
thập niên
2000
thập niên
2010
  • King Golf bởi Ken Sasaki (2010)
  • Nobunaga Concerto bởi Ayumi Ishii (2011)
  • Silver Spoon bởi Hiromu Arakawa (2012)
  • Magi: The Labyrinth of Magic bởi Shinobu Ohtaka (2013)
  • Be Blues! - Ao ni Nare bởi Motoyuki Tanaka (2014)
  • Haikyū!! bởi Haruichi Furudate (2015)
  • Mob Psycho 100 bởi ONE (2016)
  • Miền đất hứa bởi Shirai Kaiu và Demizu Posuka (2017)
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNE: XX1677183
  • BNF: cb135276126 (data)
  • CANTIC: a11311769
  • CiNii: DA12540446
  • GND: 124239382
  • ISNI: 0000 0001 2103 9965
  • LCCN: nr98029288
  • NDL: 00267372
  • NLK: KAC200609052
  • NTA: 310171695
  • PLWABN: 9810555829705606
  • SUDOC: 050393472
  • VIAF: 116915821
  • WorldCat Identities: lccn-nr98029288