Hiệp trấn

Hiệp Trấn (chữ Hán: 協鎮 - tiếng Anh: Defense Command Lieutenant Governor) là vị quan văn với chức vị cao thứ 2, sau quan Trấn thủ (hay Tổng trấn), tại một trấn trong các triều đại Việt nam.

Tuy vây, thời Nguyễn Gia Long, tại các đơn vị hành chính quan trọng và rộng lớn như Bắc thành hoặc Gia Định thành, mỗi thành đều có nhiều trấn, và mỗi trấn không phải do một vị Trấn thủ, mà do một vị Hiệp trấn cai nhiệm với thuộc quan là Tham hiệp trấn. Các Hiệp trấn (ví dụ quan Hiệp trấn Sơn Tây Thượng) tại thành được đặt dưới quyền quan Tổng trấn. Ở các tỉnh miền Trung, mỗi trấn lại tiếp tục do một vị Trấn thủ cai nhiệm và ở 4 dinh trực thuộc triều đình (trực lệ tứ dinh), không đặt chức Trấn thủ nên Cai bạ là chức quan cao nhất tại các dinh này.[1]

Sau cuộc cải cách hành chính năm Minh Mạng 12 Tân Mão 1831, các chức liên quan đến trấn, như Trấn thủ, Hiệp trấn, Tổng trấn đều được bãi bỏ và chức Hiệp trấn được thay thế bằng chức Bố chính.

Lịch sử

Tại Việt nam, chức Hiệp trấn được biết đến vào thời Trịnh-Nguyễn phân tranh, khi các đạo thừa tuyên được đổi thành trấn hoặc dinh. Tại Đàng Ngoài, Hiệp trấn là vị quan văn cao thứ 2 sau quan Trấn thủ (hoặc Đốc trấn, Lưu thủ). Tại Đàng Trong, thời gian đầu, cơ quan chính quyền địa phương có lẽ vẫn áp dụng quan chế thời Đàng Ngoài. Thời chúa Sãi năm 1614, chúa tổ chức lại quan chế và hành chính, đặt ra ba ty là ty Xá sai, ty Tướng thần và ty Lệnh sử tại Chính dinh Phú Xuân để trông coi mọi việc. Các quan đứng đầu các trấn, dinh thời này là Trấn thủ, Cai bạKý lục.[6]

Thời Nguyễn, chức Cai bạ được tiếp tục dùng cho đến năm Minh Mạng 8 Đinh Hợi 1827, đổi thành chức Hiệp trấn. Năm Minh Mạng 12 Tân Mão 1831, chức Hiệp trấn được đổi thành chức Bố chính sứ.

Các vị quan Hiệp trấn nổi tiếng Việt Nam

Trong lịch sử Việt Nam, Lê Quý Đôn đã từng giữ chức Hiệp trấn Thuận Hóa và Hiệp trấn Nghệ An. Cháu bốn đời của Vũ Nghị Công Mạc Cửu là Mạc Cơ Dung, được vua Gia Long phong Hà Tiên Hiệp trấn năm 1816[2].

Tham khảo

  1. ^ “Đôi điều về Cai bạ Quảng Bình Nguyễn Du và tuyệt tác Đoạn Trường Tân Thanh về sau”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ “Đền thờ họ Mạc ở Hà Tiên”.[liên kết hỏng]
  • x
  • t
  • s
Tổ chức hành chính trung ương thời Nguyễn Minh Mạng
Nội các
Cơ mật viện
Bắc ty  • Nam ty
Lục bộ
Bộ Binh
Ấn ty - Trực xứ  • Khảo công thanh lại ty  • Kinh kỳ thanh lại ty  • Trực tỉnh thanh lại ty  • Võ tuyển thanh lại ty
Ấn ty - Trực xứ  • Công trình thanh lại ty  • Doanh kiến thanh lại ty  • Quy chế thanh lại ty  • Tu tạo thanh lại ty
Ấn ty - Trực xứ  • Minh hình thanh lại ty  • Kiểm duyệt thanh lại ty  • Bắc hiến thanh lại ty  • Nam hiến thanh lại ty  • Kim chương thanh lại ty
Ấn ty - Trực xứ  • Bản lịch thanh lại ty  • Độ chi thanh lại ty  • Bắc kỳ thanh lại ty  • Nam kỳ thanh lại ty  • Kinh trực thanh lại ty  • Thuế hạng thanh lại ty  • Thượng lộc thanh lại ty
Ấn ty - Trực xứ  • Kiểm biện thanh lại ty  • Phong điển thanh lại ty  • Trừng trị thanh lại ty  • Văn tuyển thanh lại ty
Ấn ty - Trực xứ  • Giao tiếp thanh lại ty  • Nghi vấn thanh lại ty  • Tân ứng thanh lại ty
Lục tự
Đô sát viện
Lục khoa
Thập lục đạo
Các viện khác
Tôn nhân phủ  • Hàn Lâm Viện  • Quốc tử giám  • Quốc sử quán  • Tập hiền viện  • Thông chính sứ ty  • Nội vụ phủ  • Vũ khố  • Khâm thiên giám  • Thái y viện
  • x
  • t
  • s
Thời kỳ
Danh sách
chức quan