Bộ Lễ

Bộ Lễ
Tranh vẽ Lễ bộ nhà Nguyễn
Tên tiếng Trung
Phồn thể禮部
Giản thể礼部
Nghĩa đenBộ Lễ nghi
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữLǐbù
Wade–GilesLi Pu
Tên tiếng Việt
Chữ Quốc ngữLễ Bộ
Chữ Hán禮部
Tên tiếng Mãn
Bảng chữ cái tiếng Mãn ᡩᠣᡵᠣᠯᠣᠨ ᡳ ᠵᡠᡵᡤᠠᠨ
Möllendorffdorolon i jurgan

Bộ Lễ hay Lễ bộ (chữ Hán:禮部) là một cơ quan hành chính thời phong kiến tại các nước Đông Á như Trung Quốc, Việt Nam. Bộ Lễ được thiết lập từ thời kỳ nhà Bắc Chu trong giai đoạn Nam-Bắc triều tại Trung Quốc, tương đương với bộ thông tin - truyền thông, bộ văn hoá - thể thao - du lịch, bộ giáo dục - đào tạo và bộ ngoại giao ngày nay. Quan đứng đầu bộ Lễ là Lễ bộ thượng thư (hay thượng thư bộ Lễ), tương đương với bộ trưởng các bộ trên ngày nay.

Lịch sử

Thời kỳ Tùy-Đường thì bộ Lễ là một trong sáu bộ của lục bộ. Công việc của bộ Lễ là kiểm tra cát lễ, gia lễ, quân lễ, tân lễ, hung lễ (ngũ lễ), kiêm cai quản học giáo, khoa cử, khảo thí cùng các công việc tiếp tân khách khứa ngoại quốc.

Trong bộ Lễ lập ra 4 ti, thời kỳ Minh-Thanh có:

  • Nghi chế thanh lại ti, quản lý các công việc gia lễ, quân lễ và quản lý học vụ, khoa cử, khảo thí;
  • Từ tế thanh lại ti, quản lý các công việc cát lễ, hung lễ;
  • Chủ khách thanh lại ti, quản lý các công việc tân lễ và tiếp đón khách ngoại quốc;
  • Tinh thiện thanh lại ti, quản lý các công việc diên hưởng (yến tiệc), lẫm hí (lương thực), sinh lao (vật nuôi).

Ngoài bốn ti nói trên, nhà Thanh còn có chú ấn cục cũng thuộc bộ Lễ, phụ trách công việc chế tạo bảo ấn của hoàng đế cùng các ấn tín của các quan viên, hội đồng tứ dịch quán, chủ quản việc tiếp đãi các phiên chúc, công sứ ngoại quốc cùng công việc phiên dịch. Năm Quang Tự thứ 32 (1906), nhà Thanh tuyên bố "phỏng hành hiến chánh", đưa thái thường tự (cơ quan quản lý việc tế tự tông miếu), quang lộc tự (cơ quan quản lý cỗ bàn, ăn uống), hồng lô tự (cơ quan quản lý nghi tiết hội nghị cung đình) vào bộ Lễ. Cơ cấu nội bộ của bộ Lễ lập thành chánh, tham nghị nhị sảnh, nghi chế, thái thường, quang lộc tam ti cùng lễ khí khố, lễ học quán. Năm Tuyên Thống thứ ba (1911), đổi bộ Lễ thành điển lễ viện, chuyên quản đàn miếu, lăng tẩm của triều đình và tu sửa lễ nhạc v.v.

Các thời kỳ

Nguyên-Mông

Thời kỳ đầu lập bộ Lễ với thượng thư 3 người hàm chánh tam phẩm, thị lang 2 người hàm chánh tứ phẩm, lang trung 2 người hàm tòng ngũ phẩm, viên ngoại lang 2 người hàm tòng lục phẩm[1]. Năm Trung Thống thứ nhất (1260) thời Nguyên Thế Tổ lấy Lại, Hộ và Lễ làm tả tam bộ với thượng thư 2 người, thị lang 2 người, lang trung 4 người, viên ngoại lang 6 người[1]. Năm Chí Nguyên thứ nhất (1271), tách Lại và Lễ ra thành Lại Lễ bộ với thượng thư 3 người, thị lang nhưng 2 người, lang trung nhưng 4 người, viên ngoại lang 4 người[1]. Năm 1277, lập riêng bộ Lễ với thượng thư 3 người, thị lang 1 người, lang trung 2 người, viên ngoại lang 4 người[1]. Năm 1278, tái lập Lại Lễ bộ với thượng thư, thị lang, lang trung mỗi chức 1 người, viên ngoại lang nhưng 2 người[1]. Năm 1283, lại lập riêng bộ Lễ. Năm 1293 thì lục bộ thượng thư, thị lang, lang trung, viên ngoại lang mỗi chức 2 người. Năm Nguyên Trinh thứ nhất (1295) thời Nguyên Thành Tông, tăng thượng thư thêm 1 người. Trong bộ Lễ bao gồm chủ sự 2 người, Mông Cổ tất đồ xích 2 người, lệnh sử 19 người, Hồi Hồi lệnh sử 2 người, khiếp lý mã xích 1 người, tri ấn 2 người, tấu sai 12 người, điển lại 3 người[1].

Ghi chú

  1. ^ a b c d e f Nguyên sử, quyển 85: Bách quan nhất
  • x
  • t
  • s
Tam tỉnh lục bộ
Trung thư tỉnhThượng thư tỉnhMôn hạ tỉnh

Trung thư lệnh
Trung thư thị lang
Trung thư xá nhân
Hữu tản kỵ thường thị

Thượng thư lệnh
Tả bộc xạ
Hữu bộc xạ
Tả thừa
Hữu thừa

Thị trung (Nạp ngôn)
Môn hạ thị lang
Cấp sự trung
Tả tản kỵ thường thị
Gián nghị đại phu

Lại bộHộ bộLễ bộBinh bộHình bộCông bộ

Lại bộ Thượng thư
Lại bộ thị lang
Lại bộ tư lang trung
Tư phong tư lang trung
Tư huân tư lang trung
Khảo công tư lang trung
Lại bộ tư viên ngoại lang
Tư phong tư viên ngoại lang
Tư huân tư viên ngoại lang
Khảo công tư viên ngoại lang

Hộ bộ Thượng thư
Hộ bộ thị lang
Hộ bộ tư lang trung
Độ chi tư lang trung
Kim bộ tư lang trung
Thương bộ tư lang trung
Hộ bộ tư viên ngoại lang
Độ chi tư viên ngoại lang
Kim bộ tư viên ngoại lang
Thương bộ tư viên ngoại lang

Lễ bộ Thượng thư
Lễ bộ thị lang
Lễ bộ tư lang trung
Từ bộ tư lang trung
Chủ khách tư lang trung
Thiện bộ tư lang trung
Lễ bộ tư viên ngoại lang
Từ bộ tư viên ngoại lang
Chủ khách tư viên ngoại lang
Thiện bộ tư viên ngoại lang

Binh bộ Thượng thư
Binh bộ thị lang
Binh bộ tư lang trung
Chức phương tư lang trung
Giá bộ tư lang trung
Khố bộ tư lang trung
Binh bộ tư viên ngoại lang
Chức phương tư viên ngoại lang
Giá bộ tư viên ngoại lang
Khố bộ tư viên ngoại lang

Hình bộ Thượng thư
Hình bộ thị lang
Hình bộ tư lang trung
Đô quan tư lang trung
Tỉ bộ tư lang trung
Tư môn tư lang trung
Hình bộ tư viên ngoại lang
Đô quan tư viên ngoại lang
Tỉ bộ tư viên ngoại lang
Tư môn tư viên ngoại lang

Công bộ Thượng thư
Công bộ thị lang
Công bộ tư lang trung
Đồn điền tư lang trung
Ngu bộ tư lang trung
Thủy bộ tư lang trung
Công bộ tư viên ngoại lang
Đồn điền tư viên ngoại lang
Ngu bộ tư viên ngoại lang
Thủy bộ tư viên ngoại lang

Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s