Don't Cha

"Don't Cha"
Bài hát của The Pussycat Dolls hợp tác với Busta Rhymes từ album PCD
Phát hành19 tháng 4 năm 2005 (2005-04-19)
Định dạng
Thu âmTháng 3, 2004
Thể loạiR&B
Thời lượng
  • 4:32 (bản album)
  • 4:02 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩaA&M
Sáng tác
  • Anthony Ray
  • Thomas Callaway
  • Trevor Smith
Sản xuấtCee-Lo Green
Thứ tự đĩa đơn của Busta Rhymes
"What's Happenin'"
(2004)
"Don't Cha"
(2005)
"Touch It"
(2005)
Video âm nhạc
"Don't Cha" trên YouTube

"Don't Cha" là một bài hát của nhóm nhạc nữ nước Mỹ The Pussycat Dolls hợp tác với rapper người Mỹ Busta Rhymes nằm trong album phòng thu đầu tay của họ, PCD (2005). Nó được phát hành vào ngày 19 tháng 4 năm 2005 bởi A&M Records như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album. Bài hát được viết lời bởi Rhymes với Cee-Lo Green, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu từ bài hát năm 1988 của Sir Mix-a-Lot là "Swass". Ban đầu, "Don't Cha" được thu âm bởi Tori Alamaze và phát hành làm đĩa đơn đầu tay của cô vào năm 2004, nhưng nữ ca sĩ phải quyết định từ bỏ quyền sở hữu bài hát sau những thành công ít ỏi và thái độ không hài lòng từ hãng đĩa của cô. Nó cũng từng bị từ chối bởi một số nghệ sĩ Sugababes và Paris Hilton, trước khi Universal Music Group chọn bài hát để The Pussycat Dolls thể hiện với mong muốn thành lập một nhóm nhạc nữ mới. Đây là một bản R&B với nội dung đề cập đến việc một cô gái đã chế nhạo một chàng trai về bạn gái của anh, và khiến người bạn gái ghen tị bằng cách hỏi liệu anh ấy có muốn một người bạn gái nóng bỏng như cô không.

Sau khi phát hành, "Don't Cha" nhận được những phản ứng đa phần là tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu cũng như quá trình sản xuất của nó, và gọi đây là một bản nhạc nổi bật, nhưng cũng vấp phải nhiều chỉ trích bởi sự xuất hiện của Rhymes. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2005 cho Top Đĩa đơn bán chạy của năm. "Don't Cha" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 15 quốc gia, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Canada, Đan Mạch, Đức, Ireland, New Zealand, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và trụ vững ở vị trí này trong ba tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn đầu tiên của nhóm và thứ sáu của Rhymes lọt vào top 10 và đồng thời là đĩa đơn có thứ hạng cao nhất của The Pussycat Dolls tại đây.

Video ca nhạc cho "Don't Cha" được đạo diễn bởi Paul Hunter, trong đó The Pussycat Dolls và Rhymes nhảy múa trên một tấm bạt lò xo và tổ chúc một cuộc đua xe Jeep, xen kẽ với những hình ảnh nhóm trình diễn vũ đạo của bài hát trên đường phố. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm CD:UK, Good Morning America, The Tonight Show with Jay Leno, Top of the Pops, Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ năm 2005 và Giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2005, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của họ. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của The Pussycat Dolls, "Don't Cha" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, như "Weird Al" Yankovic, Garbage, WestlifeColbie Caillat, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Desperate Housewives, Date Movie, Easy A, G-Force, King of the Hill, NorbitSmallville.

Danh sách bài hát

Đĩa CD tại châu Âu[1]
  1. "Don't Cha" (Main phối) hợp tác với Busta Rhymes – 4:47
  2. "Don't Cha" (Radio chỉnh sửa) – 4:02
Đĩa CD tại Anh quốc[2]
  1. "Don't Cha" (Main phối) hợp tác với Busta Rhymes – 4:47
  2. "Don't Cha" (More Booty phối) hợp tác với Busta Rhymes – 4:48
  3. "Don't Cha" (Radio chỉnh sửa) – 4:02
  4. "Don't Cha" (video ca nhạc) – 3:58
Đĩa CD tại Hoa Kỳ[3]
  1. "Don't Cha" (Radio chỉnh sửa) hợp tác với Busta Rhymes – 3:40
  2. "Don't Cha" (Radio chỉnh sửa) – 4:02

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (2005-06) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[4] 1
Úc Club Tracks (ARIA)[5] 11
Úc Urban (ARIA)[6] 1
Áo (Ö3 Austria Top 40)[7] 1
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[8] 1
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[9] 4
Canada (Canadian Singles Chart)[10] 1
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[11] 8
Đan Mạch (Tracklisten)[12] 2
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[13] 1
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[14] 7
Pháp (SNEP)[15] 6
Đức (Official German Charts)[16] 1
Hy Lạp (IFPI Greece)[17] 3
Hungary (Rádiós Top 40)[18] 6
Hungary (Dance Top 40)[19] 1
Ireland (IRMA)[20] 1
Ý (FIMI)[21] 5
Hà Lan (Dutch Top 40)[22] 2
Hà Lan (Single Top 100)[23] 2
New Zealand (Recorded Music NZ)[24] 1
Na Uy (VG-lista)[25] 1
Scotland (Official Charts Company)[26] 1
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[27] 5
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[28] 1
Anh Quốc (OCC)[29] 1
Anh Quốc R&B (Official Charts Company)[30] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[31] 1
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[32] 1
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[33] 8
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[34] 2
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[35] 15

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2005) Vị trí
Australia (ARIA)[36] 2
Australia Urban (ARIA)[37] 1
Austria (Ö3 Austria Top 75)[38] 11
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[39] 12
Belgium (Ultratop 40 Wallonia)[40] 22
Denmark (Tracklisten)[41] 8
Europe (European Hot 100 Singles)[42] 2
Finland (Suomen virallinen lista)[43] 77
France (SNEP)[44] 37
Germany (Official German Charts)[45] 8
Hungary (Rádiós Top 40)[46] 67
Ireland (IRMA)[47] 7
Italy (FIMI)[48] 43
Netherlands (Dutch Top 40)[49] 15
Netherlands (Single Top 100)[50] 16
New Zealand (Recorded Music NZ)[51] 5
Sweden (Sverigetopplistan)[52] 31
Switzerland (Schweizer Hitparade)[53] 5
UK Singles (Official Charts Company)[54] 5
US Billboard Hot 100[55] 9
US Hot Dance Club Songs (Billboard)[55] 1
US Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[56] 56
US Pop Songs (Billboard)[55] 5
Bảng xếp hạng (2006) Vị trí
Germany (Official German Charts)[57] 95
Hungary (Rádiós Top 40)[46] 64
Hungary (Dance Top 40)[46] 36
UK Singles (Official Charts Company)[58] 125

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2000-09) Vị trí
Australia (ARIA)[59] 31
Germany (Official German Charts)[60] 90
UK Singles (Official Charts Company)[61] 73
US Hot Dance Club Songs (Billboard)[62] 16

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[63] 2× Bạch kim 140.000^
Áo (IFPI Áo)[64] Vàng 15.000*
Bỉ (BEA)[65] Vàng 10,000*
Đức (BVMI)[66] Bạch kim 500.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[67] Vàng 5.000*
Thụy Điển (GLF)[68] Vàng 10.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[69] Vàng 20.000^
Anh Quốc (BPI)[71] Bạch kim 822,000[70]
Hoa Kỳ (RIAA)[73] Bạch kim 3,000,000[72]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

  • Danh sách đĩa đơn quán quân thập niên 2000 (Liên hiệp Anh)

Tham khảo

  1. ^ “The Pussycat Dolls Featuring Busta Rhymes – Don't Cha”. Discogs. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ “The Pussycat Dolls Featuring Busta Rhymes – Don't Cha”. Discogs. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ “The Pussycat Dolls Featuring Busta Rhymes – Don't Cha”. Discogs. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ "Australian-charts.com – The Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes – Don't Cha" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  5. ^ “The ARIA Report: Issue 8176 – Week Commencing 17 October 2005” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 17. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ “The ARIA Report - 2005” (PDF). Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2014.
  7. ^ "Austriancharts.at – The Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes – Don't Cha" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  8. ^ "Ultratop.be – The Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes – Don't Cha" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  9. ^ "Ultratop.be – The Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes – Don't Cha" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  11. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 03. týden 2006.
  12. ^ "Danishcharts.com – The Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes – Don't Cha" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  14. ^ "The Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes: Don't Cha" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  15. ^ "Lescharts.com – The Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes – Don't Cha" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  16. ^ “The Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes - Don't Cha” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  17. ^ “Greek Singles Chart”. IFPI Greece. 5 tháng 6 năm 2003. Bản gốc lưu trữ Tháng 10 13, 2005. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archivedate= (trợ giúp)
  18. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  19. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  20. ^ "Chart Track: Week 36, 2005" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  21. ^ "Italiancharts.com – The Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes – Don't Cha" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  22. ^ "Nederlandse Top 40 – The Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  23. ^ "Dutchcharts.nl – The Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes – Don't Cha" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  24. ^ "Charts.nz – The Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes – Don't Cha" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  25. ^ "Norwegiancharts.com – The Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes – Don't Cha" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  26. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  27. ^ "Swedishcharts.com – The Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes – Don't Cha" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  28. ^ "Swisscharts.com – The Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes – Don't Cha" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  29. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  30. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  31. ^ "The Pussycat Dolls Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  32. ^ "The Pussycat Dolls Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  33. ^ "The Pussycat Dolls Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  34. ^ "The Pussycat Dolls Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  35. ^ "The Pussycat Dolls Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  36. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2005”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  37. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Urban Singles 2005”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  38. ^ “Jahreshitparade 2005”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  39. ^ “Jaaroverzichten 2005”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  40. ^ “Rapports Annuels 2005”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  41. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  42. ^ “Year End European Hot 100 Singles Chart 2005 01 - 2005 52” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2014.
  43. ^ “Hits 2005 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  44. ^ “Classement Singles - année 2005”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  45. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  46. ^ a b c “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  47. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  48. ^ “I singoli più venduti del 2005” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  49. ^ “Jaarlijsten 2005” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  50. ^ “Jaaroverzichten 2005” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  51. ^ “Top Selling Singles of 2005”. RIANZ. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  52. ^ “Årslista Singlar - År 2005” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  53. ^ “Swiss Year-End Charts 2005”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  54. ^ “UK Year-end Singles 2005” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  55. ^ a b c “The Year in Music and Touring: 2005” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  56. ^ “R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2005”. Billboard. Billboard.com. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  57. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  58. ^ “UK Year-end Singles 2006” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  59. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  60. ^ “Die erfolgreichsten Hits des neuen Jahrtausends” (bằng tiếng Đức). RTL Television. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  61. ^ “The Noughties' Official UK Singles Chart Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 17. 30 tháng 1 năm 2010.
  62. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  63. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
  64. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – The Pussycat Dolls – Don't Cha” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
  65. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2005” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  66. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Pussycat Dolls feat. Busta Rhymes; 'Don't Cha')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  67. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Pussycat Dolls – Don't Cha” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
  68. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2006” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  69. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Don't Cha')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
  70. ^ Copsey, Rob (22 tháng 8 năm 2018). “Strictly Come Dancing: Faye Tozer vs. Lee Ryan vs. Ashley Roberts' chart stats”. Official Charts Company. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2018.
  71. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – The Pussycat Dolls – Don't Cha” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2014. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Don't Cha vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  72. ^ Philips, Rashad (21 tháng 5 năm 2011). “Cee-Lo Recalls Writing "Don't 'Cha" For The Pussycat Dolls”. VH1 Storytellers. Hip Hop DX. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2014.
  73. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Pussycat Dolls – Don't Cha” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Album phòng thu
Đĩa đơn mở rộng
  • Doll Domination – The Mini Collection
Video album
  • Live from London
Đĩa đơn
Bài hát khác
  • "Right Now"
  • "Tainted Love/Where Did Our Love Go"
  • "Feeling Good"
  • "Bad Girl"
Truyền hình
  • Pussycat Dolls Present
    • The Search for the Next Doll
    • Girlicious
Lưu diễn
  • PCD World Tour
  • Doll Domination Tour
  • The Pussycat Dolls Tour (đã hủy)
Bài viết liên quan
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
  • Bài hát
  • Robin Antin
  • Kaya Jones
  • Asia Nitollano
  • "Bad Girl"
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại