DJ Khaled

DJ Khaled
DJ Khaled năm 2012
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhKhaled Mohamed Khaled
Tên gọi khác
  • Beat Novacane
  • Arab Attack
Sinh26 tháng 11, 1975 (48 tuổi)
New Orleans, Louisiana, Hoa Kỳ
Nguyên quánMiami, Florida, Hoa Kỳ
Thể loạiHip hop
Nghề nghiệp
  • Nhạc sĩ
  • nhà sản xuất âm nhạc
  • DJ
  • phát thanh viên
  • rapper
Nhạc cụ
  • Turntable
  • keyboards
  • sampler
Năm hoạt động1998–nay
Hãng đĩa
  • We the Best
  • Roc Nation
  • Epic (hiện tại)
  • Young Money
  • Cash Money
  • Terror Squad
  • Republic
  • Def Jam South
  • E1 (cũ)
Hợp tác với
  • Ace Hood
  • Big Sean
  • Birdman
  • Bun B
  • Busta Rhymes
  • Chris Brown
  • Drake
  • Fat Joe
  • Future
  • Jadakiss
  • Jeremih
  • Lil Wayne
  • Meek Mill
  • Nas
  • Rick Ross
  • Terror Squad
  • T.I.
  • T-Pain

Khaled Mohamed Khaled (sinh ngày 26 tháng 11 năm 1975)[1] là một nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc, DJ, phát thanh viên người Mỹ gốc Palestine. Nghệ danh cũ của anh là Arab Attack, tuy nhiên, sau vụ khủng bố 11 tháng 9, anh đã bỏ tên này để tránh gây tranh cãi.[2] Khaled từng là phát thanh viên âm nhạc đài WEDR "99 Jamz" tại Miami và đảm nhiệm vai trò DJ cho nhóm Terror Squad. Từ năm 2004 đến 2006, Khaled hợp tác sản xuất một số album nhạc hip hop như Real Talk của Fabolous, True Story của Terror Squad hay All or NothingMe, Myself, & I của Fat Joe.[3] Năm 2006, anh phát hành album phòng thu đầu tay Listennn... the Album. Những năm sau đó, anh tiếp tục cho ra mắt các album như We the Best (2007), We Global (2008), Victory (2010), We the Best Forever (2011), Kiss the Ring (2012) và Suffering from Success (2013). Năm 2009, Khaled trở thành giám đốc hãng đĩa Def Jam South cũng như làm sáng lập viên và CEO của hãng We the Best Music Group.[4] Album phòng thu thứ tám, I Changed a Lot, phát hành ngày 23 tháng 10 năm 2015. Đến tháng 7 năm 2016, anh phát hành alubm thứ chín Major Key, vào ngày 23 tháng 6 năm 2017, album thứ mười Grateful ra mắt công chúng.

Đời tư

Khaled đã đính hôn với Nicole Tuck, hai người đã có một con trai tên Asahd, sinh ngày 23 tháng 10 năm 2016.[5]

Sách

Năm 2016, anh viết cuốn sách nhan đề The Keys (Chìa khóa), chia sẻ chuyện cuộc sống, âm nhạc và quan điểm về gặt hái thành công.[6]

Danh sách album

  • Listennn... the Album (2006)
  • We the Best (2007)
  • We Global (2008)
  • Victory (2010)
  • We the Best Forever (2011)
  • Kiss the Ring (2012)
  • Suffering from Success (2013)
  • I Changed a Lot (2015)
  • Major Key (2016)
  • Grateful (2017)

Chú thích

  1. ^ Kellman, Andy. “DJ Khaled Biography”. allmusic. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ “10 Things You Didn't Know About DJ Khaled”. HotNewHipHop. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
  3. ^ “DJ Khaled > Credits”. allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2008.
  4. ^ Korten, Tristram (ngày 5 tháng 11 năm 1998). 5 tháng 11 năm 1998/news/faithful-as-i-wanna-be/ “Faithful As I Wanna Be” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Miami New Times. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2008.[liên kết hỏng]
  5. ^ “Major Key! DJ Khaled Welcomes Son – and Documents the Whole Birth on Snapchat”. PEOPLE. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ Lilah, Rose (ngày 29 tháng 9 năm 2016). “DJ Khaled announces his philosophy for success in the Keys”. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2016.

Liên kết ngoài

Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata