Chính trị Ấn Độ

Chính trị ở Ấn Độ diễn ra trong khuôn khổ hiến pháp của nó, bởi vì Ấn Độ là một nước cộng hoà dân chủ liên bang, trong đó Tổng thống Ấn Độ là người đứng đầu nhà nước và Thủ tướng Ấn Độ là người đứng đầu chính phủ. Ấn Độ theo hệ thống chính trị kép, tức là một chính phủ kép bao gồm chính quyền trung ương ở trung tâm và các tiểu bang ở ngoại vi. Hiến pháp xác định quyền hạn và giới hạn về tổ chức của cả chính quyền trung ương và tiểu bang, và nó được công nhận, cứng nhắc và coi là tối cao; luật pháp của quốc gia phải phù hợp với nó.

Có một điều khoản cho một cơ quan lập pháp lưỡng viện bao gồm Thượng viện, tức là. Rajya Sabha, đại diện cho các quốc gia của liên bang Ấn Độ và Hạ viện, nghĩa là Lok Sabha, đại diện cho người dân Ấn Độ nói chung. Hiến pháp Ấn Độ quy định về một cơ quan tư pháp độc lập, được điều hành bởi  Tòa án Tối cao. Trách nhiệm của tòa là bảo vệ hiến pháp, giải quyết các tranh chấp giữa chính quyền trung ương và các tiểu bang, giải quyết các tranh chấp giữa các bang, bãi bỏ bất kỳ luật trung ương hoặc tiểu bang nào trái với hiến pháp và để bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, buộc phải thi hành trong trường hợp vi phạm.[1]

Các chính phủ được thành lập thông qua các cuộc bầu cử được tổ chức 5 năm một lần (trừ khi có quy định khác), bởi các bên đảm bảo phần lớn các thành viên trong các Hạ viện của họ (Lok Sabha ở chính quyền trung ương và Vidhan Sabha ở các tiểu bang). Ấn Độ đã có cuộc tổng tuyển cử đầu tiên vào năm 1951,  với chiến thắng của Đảng Quốc Đại Ấn Độ, một Đảng chính trị đã tiếp tục thống trị các cuộc bầu cử tiếp theo cho đến năm 1977, khi một chính phủ không phải Đảng Quốc đại được thành lập lần đầu tiên ở Ấn Độ độc lập. Những năm 1990 đã chứng kiến sự chấm dứt sự thống trị của Đảng độc Đảng và sự nổi lên của các chính phủ liên minh. Tổng tuyển cử cho Lok Sabha lần thứ 16, được tổ chức từ tháng 4 năm 2014 đến tháng 5 năm 2014, lại một lần nữa dẫn đến chế độ độc Đảng ở trong nước, với Đảng Bharatiya Janata chiếm đa số trong Lok Sabha.[2]

Trong những thập kỷ gần đây, chính trị Ấn Độ đã trở thành một mối quan hệ mang tính triều đại.[3] Các lý do cho điều này có thể là sự vắng mặt của các tổ chức Đảng, hiệp hội xã hội dân sự độc lập huy động sự hỗ trợ cho các bên, và việc tài trợ tập trung cho các cuộc bầu cử.[4]

Tham khảo

  1. ^ M.Laxmikanth. Public Administration (ấn bản 9). Tata Mcgraw Hill. tr. 389–390. ISBN 0071074821.
  2. ^ “General Election 2014”. Election Commission of India. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ “Need for accountability in politics of dynasty”. www.dailypioneer.com. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ Chhibber⇑, Pradeep (tháng 3 năm 2013). “Dynastic parties Organization, finance and impact”. Party Politics by Sage Journals. 19 (2): 277–295. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.

Đọc thêm

  • Chowdhuri, Satyabrata Rai. Leftism in India, 1917-1947 Lưu trữ 2012-02-22 tại Wayback Machine. Palgrave, Vương quốc Anh, 2007.
  • Shively, W. Phillips. Power and Choice: An Introduction to Political Science—Chapter 14 Example: Parliamentary Government in India. McGraw Hill Higher Education, 2008. ISBN 978-0-07-340391-5
  • Mitra, Subrata K. and Singh, V.B.. Democracy and Social Change in India: A Cross-Sectional Analysis of the National Electorate. New Delhi: Sage Publications, 1999. ISBN 81-7036-809-X (India HB) ISBN 0-7619-9344-4 (Hoa Kỳ HB).
  • Tawa Lama-Rewal, Stéphanie. "Studying Elections in India: Scientific and Political Debates". South Asia Multidisciplinary Academic Journal, 3, 2009.

Liên kết ngoài

  • Outline of the Indian Government
  • x
  • t
  • s
Chính trị Châu Á
Quốc gia
có chủ quyền
Quốc gia được
công nhận hạn chế
  • Abkhazia
  • Bắc Síp
  • Đài Loan
  • Nam Ossetia
  • Palestine
Lãnh thổ phụ thuộc
và vùng tự trị
  • Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh
  • Quần đảo Cocos (Keeling)
  • Đảo Giáng Sinh
  • Hồng Kông
  • Ma Cao
  • Thể loại Thể loại
  •  Cổng thông tin châu Á
Hình tượng sơ khai Bài viết về chủ đề chính trị này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s