Cá heo lưng bướu

Cá heo lưng bướu
So sánh kích thước với người
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Cetacea
Họ (familia)Delphinidae
Chi (genus)Sousa
Loài (species)S. chinensis
S. plumbea
S. teuszi
Danh pháp hai phần
Sousa chinensis
Osbeck, 1765
Khu vực phân bổ của cá heo lưng bướu Thái Bình Dương (cá heo trắng Trung Quốc)
Khu vực phân bổ của cá heo lưng bướu Thái Bình Dương (cá heo trắng Trung Quốc)
Sousa plumbea
Cuvier, 1829 Khu vực phân bổ của cá heo lưng bướu Ấn Độ Dương
Khu vực phân bổ của cá heo lưng bướu Ấn Độ Dương
Sousa teuszi
Kükenthal, 1892 Khu vực phân bổ của cá heo lưng bướu Đại Tây Dương
Khu vực phân bổ của cá heo lưng bướu Đại Tây Dương

Cá heo lưng bướu là các loài cá heo trong chi Sousa. Các loài cá heo này có đặc trưng là các bướu dễ thấy và các vây lưng kéo dài trên lưng của các cá thể trưởng thành. Chúng được tìm thấy ven bờ dọc theo bờ biển Tây Phi (loài/thứ Đại Tây Dương) cũng như dọc theo bờ biển của Ấn Độ DươngThái Bình Dương, từ Nam Phi tới Australia và Trung Quốc (các loài/thứ Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương).

Phân loại

Việc phân loại chi Sousa là phức tạp và gây tranh cãi. Người ta đã đưa ra đề nghị cho tới 5 loài như sau:

  • Sousa chinensis: cá heo lưng bướu, cá heo lưng bướu Ấn Độ-Thái Bình Dương, cá heo lưng bướu Thái Bình Dương, cá heo trắng Trung Hoa.
  • Sousa plumbea: cá heo lưng bướu Ấn Độ Dương, cá heo lưng bướu da chì.
  • Sousa teuszi: cá heo lưng bướu Đại Tây Dương.
  • Sousa lentiginosa
  • Sousa borneensis

Vào giữa thập niên 1990 phần lớn các học giả (,[1][2][3]) chỉ chấp nhận 2 loài—là cá heo lưng bướu Đại Tây Dương và cá heo lưng bướu Ấn Độ-Thái Bình Dương. Tuy nhiên, Rice, trong hệ thống phân loại được sử dụng rộng rãi của ông năm 1998 ([4]) công nhận 3 loài, xem xét loài Ấn Độ-Thái Bình Dương như là hai loài khác biệt. Đường phân chia giữa hai (phân) loài này là Sumatra, một trong các quần đảo của Indonesia. Tuy nhiên, sự pha trộn là chắc chắn xảy ra.

Ngoài ra, nhà nghiên cứu cá voi người Australia là Graham Ross đã viết "Tuy nhiên, các nghiên cứu hình thái học gần đây, ở mức độ nào đó được hỗ trợ không rõ ràng bởi các phân tích bộ gen, chỉ ra rằng ở đây là một loài riêng biệt, có thể biến đổi mà đối với nó tên gọi S. chinensis có độ ưu tiên cao".[5]

Cá heo trắng Trung Hoa

Cá heo lưng bướu được tìm thấy trong các vùng biển của Trung Quốc được người dân địa phương gọi là中華白海豚 (Trung Hoa bạch hải đồn-tức cá heo trắng Trung Hoa). Xem bài viết đó để biết thêm các vấn đề cụ thể liên quan tới (phân) loài này mà trong phân loại của Rice được gọi là cá heo lưng bướu Thái Bình Dương.

Miêu tả

Cá heo lưng bướu có kiểu nhảy lên khỏi mặt nước rất khác biệt—chúng nhảy lên ở góc trong khoảng 30–45 độ.

Hai (phân) loài Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương có khác biệt về màu sắc cũng như kích thước vây lưng. Những con tìm thấy ở khu vực Đông Nam Á có da màu trắng hồng và vây lưng lớn, nhưng không có các bướu nhiều mỡ như ở các con sống ở khu vực Nam Phi và Australia. Các con trưởng thành của cá heo lưng bướu Ấn Độ-Thái Bình Dương có thể dài tới 2–3 m.

Chú thích

  1. ^ National Audubon Society Guide to Marine Mammals of the World (2002) ISBN 037541140
  2. ^ Cetacean Societies: Field Studies of Whales and Dolphins Mann, Connor, Tyack và Whitehead (2000) ISBN 022650341
  3. ^ Whales, Dolphins and Porpoises, Mark Carwardine 1995, ISBN 0-7513-2781-6
  4. ^ Marine Mammals of the World. Systematics and Distribution, Dale W. Rice (1998). Do Society of Marine Mammalogy phát hành như là Ấn phẩm đặc biệt số 4
  5. ^ Humpback Dolphins Graham J. B. Ross, các trang 585-589 trong Encyclopedia of Marine Mammals (1998) ISBN 0-12-551340-2

Tham khảo

  • Phát hiện loài cá heo mới ở Australia
  • ARKive - Hình ảnh và đoạn phim về cá heo lưng bướu Ấn Độ-Thái Bình Dương (Sousa chinensis) Lưu trữ 2007-11-07 tại Wayback Machine
  • Thông tin và ảnh về cá heo lưng bướu Lưu trữ 2015-04-24 tại Wayback Machine và các loài cá heo, cá voi khác của Vườn quốc gia Mayumba ở Gabon, Trung Phi, điểm quan sát xa nhất về phía nam của cá heo lưng bướu Đại Tây Dương.
  • x
  • t
  • s
Những loài hiện hữu của Bộ Cá voi
Giới: Animalia · Ngành: Chordata · Lớp: Mammalia · Cận lớp: Eutheria · Siêu bộ: Laurasiatheria · (không phân hạng) Cetartiodactyla · (không phân hạng) Whippomorpha
Phân bộ Mysticeti (Cá voi tấm sừng)
Balaenidae
Balaena
Cá voi đầu cong (B. mysticetus)
Eubalaena
(Cá voi đầu bò)
Cá voi đầu bò Bắc Đại Tây Dương(E. glacialis)  · Cá voi đầu bò Bắc Thái Bình Dương (E. japonica)  · Cá voi đầu bò phương nam (E. australis)
Balaenopteridae
(Cá voi lưng xám)
Balaenoptera
Cá voi minke thông thường (B. acutorostrata· Cá voi minke Nam Cực (B. bonaerensis· Cá voi vây (B. physalus· Cá voi Sei (B. borealis· Cá voi Bryde (B. brydei· Cá voi Eden (B. edeni· Cá voi xanh (B. musculus· Cá voi Omura (B. omurai· Cá voi Rice (B. ricei)
Megaptera
Cá voi lưng gù (M. novaeangliae)
Eschrichtiidae
Eschrichtius
Cá voi xám (E. robustus)
Neobalaenidae
Caperea
Cá voi đầu bò lùn (C. marginata)
Phân bộ Odontoceti (Cá voi có răng) (tiếp nối phía dưới)
Delphinidae
(Cá heo mỏ)
Peponocephala
Cá voi đầu dưa (P. electra)
Orcinus
Cá hổ kình (O. orca)
Feresa
Cá hổ kình lùn (F. attenuata)
Pseudorca
Giả hổ kình (P. crassidens)
Globicephala
Cá voi đầu tròn vây dài (G. melas· Cá voi đầu tròn vây ngắn (G. macrorhynchus)
Delphinus
Cá heo mõm dài (D. capensis)  · Cá heo mõm ngắn (D. delphis)
Lissodelphis
Cá heo đầu bò phương bắc (L. borealis)  · Cá heo đầu bò phương nam(L. peronii)
Sotalia
Cá heo Tucuxi (S. fluviatilis)
Sousa
Stenella
Cá heo đốm Đại Tây Dương (S. frontalis· Cá heo Clymene (S. clymene· Cá heo đốm nhiệt đới (S. attenuata· Cá heo Spinner (S. longirostris· Cá heo vằn (S. coeruleoalba)
Steno
Cá heo răng nhám (S. bredanensis)
Tursiops
Cá heo mũi chai (T. truncatus· Cá heo mũi chai Ấn Độ Dương (T. aduncus)
Cephalorhynchus
Cá heo Chile (C. eutropia· Cá heo Commerson (C. commersonii· Cá heo Heaviside (C. heavisidii· Cá heo Hector (C. hectori)
Grampus
Cá heo Risso (G. griseus)
Lagenodelphis
Cá heo Fraser (L. hosei)
Lagenorhynchus
Cá heo hông trắng Đại Tây Dương (L. acutus· Cá heo sẫm màu (L. obscurus· Cá heo vằn chữ thập (L. cruciger· Cá heo hông trắng Thái Bình Dương (L. obliquidens· Cá heo Peale (L. australis· Cá heo mõm trắng (L. albirostris)
Orcaella
Cá heo sông Irrawaddy (O. brevirostris· Cá heo mũi hếch Australia (O. heinsohni)
Phân bộ Odontoceti (Cá voi có răng) (tiếp nối phía trên)
Monodontidae
Cá voi trắng (D. leucas)
Kỳ lân biển (M. monoceros)
Phocoenidae
(Cá heo chuột)
Cá heo không vây (N. phocaeniodes)
Cá heo cảng (P. phocoena· Cá heo California (P. sinus· Cá heo bốn mắt (P. dioptrica· Cá heo Burmeister (P. spinipinnis)
Cá heo Dall (P. dalli)
Physeteridae
(Cá nhà táng)
Cá nhà táng (P. macrocephalus)
Kogiidae
(Cá nhà táng)
Cá nhà táng nhỏ (K. breviceps· Cá nhà táng lùn (K. simus)
Ziphidae
(Cá voi mõm khoằm)
Cá voi mõm khoằm Arnoux (B. arnuxii· Cá voi mõm khoằm Baird (B. bairdii)
Cá voi mũi chai phương bắc (H. ampullatus· Cá voi mũi chai phương nam (H. planifrons)
Cá voi mõm khoằm Longman (I. pacificus)
Cá voi mõm khoằm Sowerby (M. bidens· Cá voi mõm khoằm Andrews (M. bowdoini· Cá voi mõm khoằm Hubbs (M. carlhubbsi· Cá voi mõm khoằm Blainville (M. densirostris· Cá voi mõm khoằm Gervais (M. europaeus· Cá voi mõm khoằm răng bạch quả (M. ginkgodens· Cá voi mõm khoằm Gray (M. grayi· Cá voi mõm khoằm Hector (M. hectori· Cá voi mõm khoằm Layard (M. layardii· Cá voi mõm khoằm True (M. mirus· Cá voi mõm khoằm nhỏ (M. peruvianus· Cá voi mõm khoằm Perrin (M. perrini· Cá voi mõm khoằm Stejneger (M. stejnegeri· Cá voi răng thuổng (M. traversii)
Cá voi mõm khoằm Shepherd (T. sheperdi)
Cá voi mõm khoằm Cuvier (Z. cavirostris)
Iniidae
Cá heo sông Amazon (I. geoffrensis· Cá heo sông Araguaia (Inia araguaiaensis)
Lipotidae
Cá heo sông Dương Tử (L. vexillifer)
Platanistidae
Cá heo sông Ấn và sông Hằng (P. gangetica)
Pontoporiidae
Cá heo La Plata (P. blainvillei)