Antiochos I Theos của Commagene

Antiochos I Theos
Antiochos I của Commagene, nắm tay với Heracles 70–38 TCN, Bảo tàng Anh Quốc
Vua của Commagene
Tại vị70 TCN – 38 TCN
(32 năm)
Tiền nhiệmMithridates I Callinicus
Kế nhiệmMithridates II
Thông tin chung
Sinhkhoảng năm 86 TCN
Mất38 TCN
An tángNúi Nemrut
Phối ngẫuCông chúa Isias Philostorgos của Cappadocia
Hậu duệMithridates II của Commagene
Laodice, Nữ hoàng của Parthia
Hoàng tử Antiochos II
Công chúa Antiochis
Athenais, Nữ hoàng của Media Atropatene
Tên đầy đủ
Antiochus I Theos Dikaios Epiphanes Philorhomaios Philhellenos
Hoàng tộcNhà Orontes
Thân phụVua Mithridates I Callinicus của Commagene
Thân mẫuCông chúa Laodice VII Thea của đế quốc Seleukos

Antiochos Epiphanes I Theos Dikaios Philorhomaios Philhellenos (Tiếng Armenia: Անտիոքոս Երվանդունի, tiếng Hy Lạp:. Ἀντίοχος ὀ Θεός Δίκαιος Ἐπιφανής Φιλορωμαίος Φιλέλλην, có nghĩa là Antiochos, người công bằng, xuất sắc như một vị thần, người bạn của người La Mã và người Hy Lạp, khoảng năm 86 TCN - 38 TCN, cai trị khoảng từ năm 70 TCN - năm 38 TCN) là một vị vua của vương quốc Commagene và cũng là vị vua nổi tiếng nhất của vương quốc này.

Những tàn tích của ngôi mộ, đền thờ của Antiochos vẫn còn đang trong tình trạng tuyệt vời để chiêm ngưỡng ngay cả tới ngày hôm nay. Nơi an nghỉ của ông nằm trên đỉnh núi Nemrut, hay còn gọi là Nemrut dagi, được công nhận là di sản thế giới vào năm 1987. Một số bức phù điêu bằng đá sa thạch được phát hiện tại nơi này có chứa những hình ảnh lâu đời nhất được biết đến mà miêu tả cảnh hai nhân vật đang bắt tay nhau.[1]

Gia đình, tổ tiên và thời niên thiếu

Antiochos I là con trai và có lẽ là người con duy nhất của vua Mithridates I Kallinikos với nữ hoàng Laodice VII Thea của Commagene. Antiochus đã được một nửa dòng máu Armenia, một họ hàng xa của Triều đại Orontes [2] và một nửa dòng máu Hy Lạp. Người cha của Antiochos, Mithridates, là con trai của vua xứ Commagene, Sames II Theosebes Dikaios, trong khi người mẹ của ông ta lại không được biết tới. Mithridates lại có gốc gác liên quan đến các vị vua Parthia và theo một nghiên cứu khảo cổ tại núi Nemrut, ông ta cũng là hậu duệ của vua Darius I.

Mẹ của Antiochos, Laodice VII Thea, là một công chúa Hy Lạp của đế chế Seleukos. Cha của Laodice là vua Antiochos VIII Grypos trong khi mẹ của bà là công chúa nhà Ptolemaios và sau đó là nữ hoàng nhà Seleukos Tryphaena (xem Cleopatra VI của Ai Cập). Vì vậy, Antiochos là một hậu duệ trực tiếp của những vị vua như Seleukos I Nikator của đế chế Seleukos, Ptolemaios I Soter của Ai Cập, Antigonos I Monophthalmos của Macedonia và châu Á, Lysimachos của Thrace và nhiếp chính Macedonia, Antipater. Năm người này đã từng là tướng lĩnh dưới quyền vị vua Hy Lạp Macedonia Alexandros Đại đế. Cuộc hôn nhân của cha mẹ Antiochos là kết quả của một liên minh hòa bình giữa hai vương quốc, trong khi cha của ông đã chấp nhận nền văn hóa Hy Lạp. Có ít điều được biết đến về những năm tháng tuổi thơ của ông. Khi cha ông qua đời vào năm 70 TCN, Antiochos đã lên kế vị cha mình làm vua.

Antiochos đã cưới công chúa Isias Philostorgos của Cappadocia, con gái của vua Ariobarzanes I của Cappadocia với nữ hoàng Athenais Philostorgos I. Họ có năm người con:

Mối quan hệ với người La Mã

Trong khi Cộng hòa La Mã đã sáp nhập các vùng lãnh thổ ở Anatolia thông qua con đường ngoại giao, Antiochos đã có thể giữ cho Commagene độc lập trước những người La Mã. Antiochos là lần đầu tiên được đề cập trong các tài liệu cổ là vào năm 69 TCN, khi Lucullus tiến hành chiến dịch chống lại vua Armenia, Tigranes Đại đế. Antiochos đã giảng hòa với tướng Pompeius vào năm 64 TCN, khi mà Pompeius thành công trong việc xâm chiếm Syria. Antiochos và Pompeius sau đó đã trở thành đồng minh. Năm 59 TCN, Antiochos đã được ban tặng chiếc áo Toga Praetexta và đã được viện nguyên lão La Mã công nhận là một đồng minh của Rome. Antiochos đã được ban cho một vương trượng ngà voi, một chiếc áo choàng khải hoàn thêu và ông còn được chào đón như là một vị vua, đồng minh và một người bạn. Sự công nhận này là một truyền thống, công nhận và khen thưởng các đồng minh của Rome. Từ Triều đại của ông trở đi, các vị vua của Commagene luôn chứng minh tỏ rằng họ là đồng minh La Mã trung thành nhất. Khi Marcus Tullius Cicero là thống đốc La Mã của Cilicia vào năm 51 TCN, vua Antiochos đã cung cấp cho Cicero biết được lộ trình tiến quân của người Parthia. Trong cuộc nội chiến giữa Julius CaesarPompeius, Antiochos đã cung cấp binh lính cho Pompeius.

Trong năm 38 TCN, một legatus của vị tam hùng Marcus Antonius, Publius Ventidius Bassus, sau khi tiến hành chiến dịch chống lại người Parthia, đã muốn tấn công Antiochos và vương quốc của ông. Marcus Antonius và Publius Ventidius Bassus đã bị thu hút bởi kho báu và sự giàu có của Commagene. Tuy nhiên, khi Antonius và Bassus đang chuẩn bị tiến đánh Commagene và kinh đô Samosata, Antiochos đã thương lượng một giải pháp hòa bình với họ.

Núi Nemrut

Tổ tiên

Tổ tiên của Antiochos I Theos của Commagene
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16. Vua Orontes IV của Armenia
 
 
 
 
 
 
 
8. Vua Ptolemaeus của Commagene
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
4. Vua Sames II Theosebes Dikaios của Commagene
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
2. Vua Mithridates I Callinicus của Commagene
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
5. Công chúa Pythodoris của Pontos
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
1. Antiochus I Theos xứ Commagene
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
24. Vua Demetrius I Soter của đế quốc Seleukos
 
 
 
 
 
 
 
12. Vua Demetrios II Nicator của đế quốc Seleukos
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
25. Laodice V của đế quốc Seleukos
 
 
 
 
 
 
 
6. Vua Antiochos VIII Grypos của đế quốc Seleukos
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
26. (=30.)Ptolemy VI Philometor của Ai Cập
 
 
 
 
 
 
 
13. Công chúa Cleopatra Thea của Ai Cập
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
27. (=31.)Cleopatra II của Ai Cập
 
 
 
 
 
 
 
3. Công chúa Laodice VII Thea của đế quốc Seleukos
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
28. Ptolemy V Epiphanes của Ai Cập
 
 
 
 
 
 
 
14. Ptolemy VIII Physcon của Ai Cập
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
29. Cleopatra I Syra của Ai Cập
 
 
 
 
 
 
 
7. Công chúa Tryphaena của Ai Cập
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
30. (=26.)Ptolemy VI Philometor của Ai Cập
 
 
 
 
 
 
 
15. Cleopatra III của Ai Cập
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
31. (=27.)Cleopatra II của Ai Cập
 
 
 
 
 
 

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Downey, Susan B.; Sanders, Donald B. (1997). “Nemrud Dagi: the Hierothesion of Antiochus I of Commagene”. Bulletin of the American Schools of Oriental Research (307): 94–95. doi:10.2307/1357708. JSTOR 1357708.
  2. ^ Chahin, Mark (2001). The Kingdom of Armenia. Routledge. tr. 190–191. ISBN 0-7007-1452-9.

Tham khảo

  • http://www.guide-martine.com/southeastern3.asp Lưu trữ 2016-03-03 tại Wayback Machine
  • http://www.mavors.org/PDFs/Commagene.pdf
  • http://www.ancientlibrary.com/smith-bio/0202.html
  • http://www.tyndale.cam.ac.uk/Egypt/ptolemies/tryphaena.htm#Tryphaena.12 Lưu trữ 2009-05-19 tại Wayback Machine
  • Campbell-Scott, Roger. "Nimrud Dagh - A Sacred Mountain in Anatolia", in Vanished Civilizations: The Hidden Secrets of Lost Cities and Forgotten Peoples, pp. 194–197. Reader’s Digest Services P/L, Hong Kong, 1988. ISBN 0-276-42658-4.
  • [1]

Xem thêm

  • Adrian Gilbert, Magi, Bloomsbury Publishing, 1996.
  • x
  • t
  • s
Nhà Argos
Nhà Antipatros
Vua của Bithynia
Vua của Commagene
Vua của Cappadocia
Vua của
Cimmeria Bosporos
Mithridates I • Pharnaces • Asander cùng Dynamis  • Mithridates II • Asander cùng Dynamis • Scribonius mưu toan cai trị cùng Dynamis  • Dynamis cùng Polemon • Polemon cùng Pythodorida • Aspurgus • Mithridates III cùng Gepaepyris • Mithridates III • Cotys I • bị xáp nhập thành một phần của tỉnh Hạ Moesia  • Rhescuporis I một thời gian ngắn cùng Eunice  • Sauromates I  • Cotys II • Rhoemetalces  • Eupator • Sauromates II • Rhescuporis II • Rhescuporis III • Cotys III • Sauromates III • Rhescuporis IV • Ininthimeus • Rhescuporis V • Pharsanzes • Synges • Teiranes • Sauromates IV  • Theothorses • Rhescuporis VI • Rhadamsades