Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 – Khu vực Bắc, Trung Mỹ và Caribe

35 đội bóng thành viên của Liên đoàn bóng đá Bắc, Trung Mỹ và Caribe (CONCACAF) sẽ thi đấu tranh 3,5 suất tham dự vòng chung kết giải vô địch bóng đá thế giới 2010. Đội xếp thứ 4 vòng loại sẽ đấu 2 trận với đội xếp thứ 5 khu vực Nam Mỹ (CONMEBOL)[1].

Thể thức thi đấu

Thể thức thi đấu tại vòng loại khu vực CONCACAF[2] giống hệt như tại Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2006, trừ việc Puerto Rico tham dự tại giải lần này (ở giải năm 2006, đây là đội CONCACAF duy nhất không tham dự vòng loại), nên có 11 trận đấu ở vòng sơ loại đầu tiên thay vì 10 đội, và 13 đội được miễn vòng sơ loại đầu tiên thay vì 14 đội. Hai vòng sơ loại đầu tiên, thi đấu vào nửa đầu năm 2008, rút từ 35 đội xuống còn 24 đội rồi 12 đội. Các đội còn lại được chia vào 3 bảng bốn đội, chọn hai đội đẩu bảng vào vòng đấu loại cuối cùng. 6 đội mạnh nhất đấu vòng tròn hai lượt đi và về, sân nhà-sân khách, lấy ba đội đứng đầu giành vé vào thắng vòng chung kết. Đội hạng tư đấu trận play-off với đội hạng năm của khu vực CONMEBOL để giành vé tới Nam Phi.

Phân loại hạt giống

Thứ tự phân loại hạt giống các đội dựa vào bảng xếp hạng FIFA tại thời điểm tháng 5 năm 2007. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 25 tháng 11 năm 2007 tại Durban, Nam Phi[3][4]

  • Nhóm A: Ba đội mạnh nhất, sẽ là các đội hạt giống tại vòng 3.
  • Nhóm B: Ba đội xếp hạng từ thứ 4 đến thứ 6, sẽ là các đội hạt giống thứ 2 tại vòng 3.
  • Nhóm B: Ba đội xếp hạng từ thứ 7 đến thứ 12, được vào thẳng vòng 2, và không phải gặp các đội trong top 6 tại vòng này.
  • Nhóm D: St. Vincent và Grenadines, cũng được vào thẳng vòng 2, phải gặp một trong 12 đội thuốc top 12 tại vòng này.

Tại vòng 2, 13 đội có thứ hạng cao nhất của khu vực CONCACAF sẽ gặp 11 đội vượt qua vòng 1.

Nhóm A
(vào thẳng vòng 2)
(Hạng 1 đến 3)
Nhóm B
(vào thẳng vòng 2)
(Hạng 4 đến 6)
Nhóm C
(vào thẳng vòng 2)
(Hạng 7 đến 12)
Nhóm D
(vào thẳng vòng 2)
(Hạng 13)
Nhóm E
(vòng 1)
(Hạng 14 đến 24)
Nhóm F
(vòng 1)
(Hạng 25 đến 36)

Vòng 1

22 đội tuyển có thứ hạng thấp nhất khu vực sẽ thi đấu vòng loại. Các đội xếp hạng từ thứ 14 tới 24 sẽ được phân cặp đấu loại với một đội xếp hạng từ thứ 25 đến 35. Các cặp đối diễn ra theo thể thức loại trực tiếp, hai lượt đi và về, sân nhà-sân khách, trừ ba cặp: Puerto Rico–Cộng hòa Dominica, Grenada–Quần đảo Virgin thuộc Hoa Kỳ và Montserrat–Suriname, mỗi cặp chỉ thi đấu một trận duy nhất do một số liên đoàn không có sân vận động đủ tiêu chuẩn của FIFA.[5] Các đội thắng sẽ đi tiếp vào vòng 2.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Bảng 1
Dominica  1–2  Barbados 1–1 0–1
Quần đảo Turks và Caicos  2–3  Saint Lucia 2–1 0–2
Bermuda  4–2  Quần đảo Cayman 1–1 3–1
Aruba  0–4  Antigua và Barbuda 0–3 0–1
Bảng 2
Belize  4–2  Saint Kitts và Nevis 3–11 1–1
Bahamas  (a) 3–3  Quần đảo Virgin thuộc Anh 1–1 2–22
Cộng hòa Dominica  0–1  Puerto Rico N/A 0–1 (aet)3
Bảng 3
Quần đảo Virgin thuộc Mỹ  0–10  Grenada N/A 0–103
Suriname  7–1  Montserrat N/A 7–14
El Salvador  16–0  Anguilla 12–0 4–05
Nicaragua  0–3  Antille thuộc Hà Lan 0–1 0–2

1 Belize chuyển trận sân nhà sang thi đấu tại Guatemala.[5]

2 Cả hai trận đều thi đấu tại Bahamas.[5]

3 Chỉ đá một trận vì thiếu sân vận động đủ tiêu chuẩn của FIFA.[5]

4 Đá một trận tại Trinidad và Tobago vì cả hai đội đều không có sân vận động đủ tiêu chuẩn của FIFA.[5]

5 Đá tại Hoa Kỳ vì Anguilla không có sân vận động đủ tiêu chuẩn của FIFA.[6]

Vòng 2

Tại vòng 2, 11 đội vượt qua vòng 1 sẽ phân cặp đấu loại với 13 đội mạnh nhất khu vực. Các đội xếp hạng từ thứ 1 đến thứ 12 sẽ gặp các đội vượt qua vòng 1 cộng Saint Vincent và Grenadines. Các cặp đối diễn ra theo thể thức loại trực tiếp, hai lượt đi và về, sân nhà-sân khách.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Bảng 1
Hoa Kỳ  9–0  Barbados 8–0 1–0
Guatemala  9–1  Saint Lucia 6–0 3–11
Trinidad và Tobago  3–2  Bermuda 1–2 2–0
Antigua và Barbuda  3–8  Cuba 3–4 0–4
Bảng 2
Belize  0–9  México 0–22 0–7
Jamaica  13–0  Bahamas 7–0 6–03
Honduras  6–2  Puerto Rico 4–0 2–2
Saint Vincent và Grenadines  1–7  Canada 0–34 1–4
Bảng 3
Grenada  2–5  Costa Rica 2–2 0–3
Suriname  3–1  Guyana 1–0 2–1
Panama  2–3  El Salvador 1–0 1–3
Haiti  1–0  Antille thuộc Hà Lan 0–0 1–0

1 Saint Lucia chuyển trận sân nhà sang thi đấu tại Hoa Kỳ.

2 Belize mchuyển trận sân nhà sang thi đấu tại Hoa Kỳ.[7]

3 Bahamas chuyển trận sân nhà sang thi đấu tại Jamaica.[8]

4 Thứ tự hai lượt trận được đảo lại so với bốc thăm ban đầu[9]

Vòng 3

12 đội tuyển vượt qua vòng 2 sẽ vào thi đấu tại vòng 3. Các đội tuyển sẽ được chia làm 3 bảng, mỗi bảng 4 đội, gặp nhau theo thể thức vòng tròn hai lượt trận đi và về, sân nhà-sân khách, để chọn ra mỗi bảng 2 đội xếp đầu vào vòng 4.

Bảng 1

Đội tuyển
  • x
  • t
  • s
St T H B Bt Bb Hs Điểm
 Hoa Kỳ 6 5 0 1 14 3 +11 15
 Trinidad và Tobago 6 3 2 1 9 6 +3 11
 Guatemala 6 1 2 3 6 7 −1 5
 Cuba 6 1 0 5 5 18 −13 3
  Cuba Guatemala Trinidad và Tobago Hoa Kỳ
Cuba  2 – 1 1 – 3 0 – 1
Guatemala  4 – 1 0 – 0 0 – 1
Trinidad và Tobago  3 – 0 1 – 1 2 – 1
Hoa Kỳ  6 – 1 2 – 0 3 – 0


Bảng 2

Đội tuyển
  • x
  • t
  • s
St T H B Bt Bb Hs Điểm
 Honduras 6 4 0 2 9 5 +4 12
 México 6 3 1 2 9 6 +3 10
 Jamaica 6 3 1 2 6 6 0 10
 Canada 6 0 2 4 6 13 −7 2
  Canada Honduras Jamaica México
Canada  1 – 2 1 – 1 2 – 2
Honduras  3 – 1 2 – 0 1 – 0
Jamaica  3 – 0 1 – 0 1 – 0
México  2 – 1 2 – 1 3 – 0


Bảng 3

Đội tuyển
  • x
  • t
  • s
St T H B Bt Bb Hs Điểm
 Costa Rica 6 6 0 0 20 3 +17 18
 El Salvador 6 3 1 2 11 4 +7 10
 Haiti 6 0 3 3 4 13 −9 3
 Suriname 6 0 2 4 4 19 −15 2
  Costa Rica El Salvador Haiti Suriname
Costa Rica  1 – 0 2 – 0 7 – 0
El Salvador  1 – 3 5 – 0 3 – 0
Haiti  1 – 3 0 – 0 2 – 2
Suriname  1 – 4 0 – 2 1 – 1


Vòng 4

Tại vòng 4, 6 đội mạnh nhất đấu vòng tròn hai lượt đi và về, sân nhà-sân khách, lấy ba đội đứng đầu giành vé vào thắng vòng chung kết. Đội hạng tư đấu trận play-off với đội hạng năm của khu vực CONMEBOL để giành vé tới Nam Phi.


Đội tuyển
  • x
  • t
  • s
St T H B Bt Bb Hs Điểm
 Hoa Kỳ 10 6 2 2 19 13 +6 20
 México 10 6 1 3 18 12 +6 19
 Honduras 10 5 1 4 17 11 +6 16
 Costa Rica 10 5 1 4 15 15 0 16
 El Salvador 10 2 2 6 9 15 −6 8
 Trinidad và Tobago 10 1 3 6 10 22 −12 6
  Costa Rica El Salvador Honduras México Trinidad và Tobago Hoa Kỳ
Costa Rica  1–0 2–0 0–3 4–0 3–1
El Salvador  1–0 0–1 2–1 2–2 2–2
Honduras  4–0 1–0 3–1 4–1 2–3
México  2 –0 4–1 1–0 2–1 2–1
Trinidad và Tobago  2–3 1–0 1–1 2–2 0–1
Hoa Kỳ  2–2 2–1 2–1 2–0 3–0
  • Hoa Kỳ, MexicoHonduras giành quyền dự World Cup 2010.
  • Costa Rica giành quyền dự vòng play-off CONMEBOL/CONCACAF.

Kết quả trận Play-off với đại diện CONMEBOL

Đội hạng 4 Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010 khu vực Bắc, Trung Mỹ và Caribe (Costa Rica) sẽ gặp đội hạng 5 Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010 khu vực Nam Mỹ (Uruguay) để tranh một vé tới Nam Phi. Uruguay thắng trận play-off và giành quyền dự vòng chung kết FIFA World Cup 2010 vào ngày 18 tháng 11 năm 2009.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Costa Rica  1–2  Uruguay 0–1 1–1

Cầu thủ ghi bàn

# Cầu thủ Tổng số bàn thắng Số bàn từng vòng
V1 V2 V3 V4 PO
1 El Salvador Rudis Corrales 8 6 0 1 1 X
2 Honduras Carlos Pavón 7 0 0 7
Jamaica Luton Shelton 7 5 2 X X
4 Canada Ali Gerba 6 4 2 X X
Costa Rica Bryan Ruiz 6 1 3 2 0
El Salvador Eliseo Quintanilla 6 1 2 1 2 X
Guatemala Carlos Ruíz 6 4 2 X X
Honduras Carlo Costly 6 0 1 5
Hoa Kỳ Jozy Altidore 6 0 1 5
10 Costa Rica Celso Borges 5 0 2 3 0
Suriname Wensley Christoph 5 2 0 3 X X
Hoa Kỳ Clint Dempsey 5 2 2 1

Chú thích:

  • — Được miễn thi đấu
  • X Bị loại
4 bàn

  • Grenada Ricky Charles
  • Honduras David Suazo
  • Trinidad và Tobago Keon Daniel

3 bàn
  • Costa Rica Armando Alonso
  • El Salvador Shawn Hasani Martin
  • Grenada Jason Roberts
  • Honduras Ramón Núñez

2 bàn
  • Antigua và Barbuda Kerry Skepple
  • Belize Deon McCauley
  • Bermuda Devaun Degraff
  • Bermuda John Barry Nusum
  • Quần đảo Virgin thuộc Anh Anadale Williams
  • Canada Dwayne De Rosario
  • Costa Rica Alejandro Alpízar
  • Costa Rica Walter Centeno
  • Costa Rica Andy Furtado
  • Costa Rica Froylan Ledezma
  • Costa Rica Roy Myrie
  • Costa Rica Victor Núñez
  • Costa Rica Alonso Solís
  • Cuba Jaime Colomé
  • Cuba Jeniel Márquez

  • Cuba Jaine Valencia
  • El Salvador Cristian Castillo
  • El Salvador Julio Martínez
  • El Salvador Osael Romero
  • El Salvador William Antonio Torres
  • Guatemala Mario Rafael Rodríguez
  • Guatemala Gonzalo Romero
  • Guatemala Abner Trigueros
  • Honduras Julio César de León
  • Honduras Amado Guevara
  • Honduras Wilson Palacios
  • Jamaica Deon Burton
  • Jamaica Marlon King
  • México Omar Bravo

  • México Guillermo Franco
  • Puerto Rico Peter Villegas
  • Saint Lucia Kenwin McPhee
  • Suriname Raydell Schuurman
  • Trinidad và Tobago Russell Latapy
  • Trinidad và Tobago Kerry Baptiste
  • Trinidad và Tobago Carlos Edwards
  • Trinidad và Tobago Cornell Glenn
  • Trinidad và Tobago Stern John
  • Trinidad và Tobago Kenwyne Jones
  • Hoa Kỳ DaMarcus Beasley
  • Hoa Kỳ Carlos Bocanegra
  • Hoa Kỳ Conor Casey
  • Hoa Kỳ Charlie Davies

1 bàn
  • Antigua và Barbuda Okeem Challenger
  • Antigua và Barbuda George Dublin
  • Antigua và Barbuda Gayson Gregory
  • Antigua và Barbuda Tyio Simon
  • Antigua và Barbuda Teran Williams
  • Bahamas Michael Bethel
  • Bahamas Demont Mitchell
  • Bahamas Lesly St. Fleur
  • Barbados Dwayne Stanford
  • Barbados Rashida Williams
  • Belize Harrison Roches
  • Belize Elroy Smith
  • Bermuda Tyrell Burgess
  • Bermuda Kwame Steede
  • Quần đảo Virgin thuộc Anh Rohan Lennon
  • Canada Julián de Guzmán
  • Canada Andrew Hainault
  • Canada Issey Nakajima-Farran
  • Canada Tomasz Radzinski
  • Canada Adrian Serioux
  • Quần đảo Cayman Marshall Forbes
  • Quần đảo Cayman Allean Grant
  • Costa Rica Randall Azofeifa
  • Costa Rica Junior Diaz
  • Costa Rica Freddy Fernández
  • Costa Rica Pablo Herrera
  • Cuba Leonel Duarte
  • Cuba Hensy Muñoz
  • Cuba Allianni Urgelles
  • Dominica Richard Pacquette
  • El Salvador Luis Alonso Anaya
  • El Salvador Cesar Larios

  • El Salvador Carlos Romeo Monteagudo
  • El Salvador Emerson Umaña
  • Grenada Byron Bubb
  • Grenada Dorset Langaigne
  • Grenada Patrick Modeste
  • Grenada Shane Rennie
  • Guatemala Jose Manuel Contreras
  • Guatemala Carlos Gallardo
  • Guatemala Marco Pappa
  • Guyana Nigel Codrington
  • Haiti Frantz Bertin
  • Haiti Brunel Fucien
  • Haiti Leonel Saint-Preux
  • Haiti Alain Vubert
  • Honduras Walter Martinez
  • Honduras Hendry Thomas
  • Honduras Melvin Valladares
  • Jamaica Omar Cummings
  • Jamaica Omar Daley
  • Jamaica Ricardo Fuller
  • Jamaica Ricardo Gardner
  • Jamaica Ian Goodison
  • Jamaica Tyrone Marshall
  • Jamaica Demar Phillips
  • Jamaica Andy Williams
  • México Nery Castillo
  • México Israel Castro
  • México Giovani Dos Santos
  • México Jonny Magallón
  • México Rafael Márquez
  • México Francisco Palencia
  • México Óscar Rojas

  • México Miguel Sabah
  • México Carlos Salcido
  • México Matías Vuoso
  • Montserrat Vladimir Farrell
  • Antille thuộc Hà Lan Anton Jongsma
  • Antille thuộc Hà Lan Tyrone Loran
  • Antille thuộc Hà Lan Angelo Zimmerman
  • Panama Jose Luis Garces
  • Panama Luis Tejada
  • Puerto Rico Chris Megaloudis
  • Saint Kitts và Nevis Orlando Mitchum
  • Saint Kitts và Nevis Gerard Williams
  • Saint Lucia Titus Elva
  • Saint Lucia Gilbert Nihyme
  • Saint Vincent và Grenadines Marlon James
  • Suriname Kenzo Huur
  • Suriname Melvin Valies
  • Suriname Germaine Van Dijk
  • Suriname Cleon Wondel
  • Trinidad và Tobago Darryl Roberts
  • Trinidad và Tobago Collin Samuel
  • Trinidad và Tobago Hayden Tinto
  • Quần đảo Turks và Caicos Gavin Glinton
  • Quần đảo Turks và Caicos David Lowery
  • Hoa Kỳ Freddy Adu
  • Hoa Kỳ Ricardo Clark
  • Hoa Kỳ Kenny Cooper
  • Hoa Kỳ Frankie Hejduk
  • Hoa Kỳ Eddie Johnson
  • Hoa Kỳ Eddie Lewis
  • Hoa Kỳ Oguchi Onyewu

Phản lưới nhà
  • Aruba Dario Sierra (trong trận gặp Antigua và Barbuda)
  • Barbados Daryl Ferguson (trong trận gặp Hoa Kỳ)
  • Belize Tervor Lennen (trong trận gặp Mexico)

  • El Salvador Marvin González (trong trận gặp Mexico)
  • México Ricardo Osorio (trong trận gặp Honduras)
  • Antille thuộc Hà Lan Eugene Martha (trong trận gặp Haiti)

  • Suriname Marlon Felter (trong trận gặp El Salvador)
  • Suriname Derrik Garden (trong trận gặp El Salvador)
  • Quần đảo Virgin thuộc Mỹ Dwight Ferguson (trong trận gặp Grenada)

Chú thích

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2007.
  2. ^ “CONCACAF Exco meets in Netherlands Antilles” (Thông cáo báo chí). CONCACAF. ngày 27 tháng 3 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2007.
  3. ^ U.S. receives first-round bye in World Cup qualifying[liên kết hỏng]
  4. ^ “FIFA/Coca-Cola World Ranking - CONCACAF Zone”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2010.
  5. ^ a b c d e New World fixtures firmed Lưu trữ 2008-01-13 tại Wayback Machine, FIFA; ngày 11 tháng 1 năm 2008.
  6. ^ Anguilla-El Salvador World Cup qualifier moved to Washington, USA Today; ngày 22 tháng 1 năm 2008.
  7. ^ Mexico-Belize World Cup qualifier moved to Houston, SI.com; ngày 15 tháng 5 năm 2008.
  8. ^ Jamaica to host both legs of WC Qualifier against The Bahamas, Jamaica Observer; ngày 11 tháng 5 năm 2008.
  9. ^ Opener Against Saint Vincent & the Grenadines Moved Lưu trữ 2008-04-03 tại Wayback Machine, The Voyageurs; ngày 10 tháng 1 năm 2008.
  • x
  • t
  • s
AFC
Vòng 1 · Vòng 2 · Vòng 3 · Vòng 4 · Vòng 5 (play-off tranh hạng 5)
CAF
Vòng 1 · Vòng 2 · Vòng 3
CONCACAF
Vòng 1 · Vòng 2 · Vòng 3 · Vòng 4
CONMEBOL
OFC
UEFA
Vòng 1 (Bảng 1 · Bảng 2 · Bảng 3 · Bảng 4 · Bảng 5 · Bảng 6 · Bảng 7 · Bảng 8 · Bảng 9· Vòng 2 (play-off)
Play-off
AFC v OFC · CONCACAF v CONMEBOL