Tuần lộc rừng di cư

Tuần lộc rừng di cư
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Họ (familia)Cervidae
Chi (genus)Rangifer
Loài (species)Rangifer tarandus
Phân loài (subspecies)R. t. caribou
Danh pháp ba phần
Rangifer tarandus caribou
(Gmelin, 1788)

Tuần lộc rừng di cư (Danh pháp khoa học: Rangifer tarandus caribou) là thuật ngữ chỉ hai đàn tuần lộc theo Kiểu sinh thái di cư rừng rậm của loài tuần lộc Rangifer tarandus hay tuần lộc núi sống trong khu vực Nunavik, Quebec và Labrador, bao gồm đàn tuần lộc Leaf River (LRCH) và đàn tuần lộc George River (GRCH) ởphía nam Vịnh Ungava. Đàn tuần lộc George River đi hàng ngàn cây số từ phía đông nơi sinh sản gần ấp Inuit Kangiqsualujjuaq, Nunavik (còn được gọi là đàn sông George).

Cuộc di trú

Tuần lộc Bắc Mỹ có chuyến di cư dài nhất trong tất cả các loài động vật có vú trên cạn. Trung bình hàng năm, chúng di chuyển khoảng 4.828 km. Chúng thường di cư từ Canada và Alaska tới vùng đồng bằng bên bờ biển Bắc cực. Mục đích của hành trình là tìm kiếm nguồn thức ăn dinh dưỡng[1]. Những cuộc hành quân của Tuần lộc như cuộc di trú của một quân đoàn. Những cuộc di cư của tuần lộc ở phía Bắc là một trong những cuộc di trú được con người biết đến sớm nhất và cũng có được những bằng chứng rõ ràng nhất.

Tuần lộc hoàn toàn không di chuyển trên cùng một con đường trong các cuộc di cư của chúng. Phương hướng cuộc di trú của tuần lộc thường căn cứ vào tình trạng thời tiết như lượng thức ăn mà chúng tìm thấy được.Hiện tại, trên thế giới có ba quần thể tuần lộc lớn nhất thứ tự phân bố tại khu vực sông George, phía Bắc tỉnh Québec, Canada; khu Western Arctic, phía Tây Bắc bang Alaska, nước Mỹ; và Siberia. Những đoàn quân tuần lộc này mỗi năm di chuyển khoảng từ 160,93 km đến 804,67 km[2].

Khi di cư, người ta đã chứng kiến cảnh 300.000 tuần lộc quây quần để tránh ruồi muỗi. Đây là một trong những cảnh tụ tập hoành tráng nhất trong thế giới động vật, Công viên quốc gia Fairbanks, Alaska, có côn trùng ở vùng này khá hung dữ. Tuần lộc bị ruồi muỗi quấy rầy suốt ngày đêm. Ruồi còn đẻ trứng trên người tuần lộc, muỗi thì chui cả vào mũi chúng để đẻ trứng. Để tránh các loài côn trùng khó chịu, tuần lộc di chuyển tới những nơi khô ráo và cao hơn.

Chúng chui rúc vào nhau để làm giảm diện tích cơ thể bị phơi ra cho côn trùng tấn công. Đàn tuần lộc này là một nhóm của đàn tuần lộc tây Bắc Cực, gồm khoảng 325.000 con. Sau khi mối phiền nhiễu từ ruồi muỗi giảm bớt, tuần lộc tách nhau ra rất nhanh và vượt qua dãy Brooks và Sườn Bắc rồi lại tụ hợp để cùng nhau di cư về phương nam trong suốt mùa thu. Tuần lộc là mồi của sói, gấu xám Bắc Mỹ[3]

Số lượng

Trong khu vực Nunavik, phía bắc Quebec và Labrador, dân số tuần lộc khác nhau đáng kể với con số của chúng đạt đỉnh điểm trong những thập kỷ sau này và thế kỷ 20. Trong năm 1984, khoảng 10.069 con tuần lộc của đàn George chết đuối khi qua sông Caniapiscau do một hoạt động từ dự án thủy điện. Sự suy giảm gần đây nhất tại thời điểm chuyển giao thế kỷ 20 gây ra nhiều khó khăn cho các cộng đồng Nunavik những người săn chúng để sinh sống như Inuit và Cree.

Tất cả tuần lộc của tỉnh Québec đã được quy cho cùng một phân loài (R. caribou t.) Vào năm 1961. Banfield phân loại tuần lộc của Ungava như rừng tuần lộc Rangifer tarandus caribou dựa trên các phép đo sọ. Nhưng trong Quebec có ba kiểu sinh thái với môi trường sống và hành vi cụ thể. Bergerud so với tuần lộc Kiểu sinh thái ít vận động ở miền nam Ungava (phía nam 55 °N) cho những đoàn xa về phía bắc, các Kiểu sinh thái di cư Leaf sông Caribou Herd (LRH) và George River Caribou Herd (GRCH).

Tại Hoa Kỳ tuần lộc rừng là một trong những động vật có vú cực kỳ nguy cấp nhất, với chỉ một vài tuần lộc rừng tìm thấy ở phía nam của biên giới Canada mỗi năm. Ở Mỹ chỉ có một bầy tuần lộc rừng tự nhiên ở cực bắc Idaho, phía bắc Montana, phía đông Washington, và British Columbia, Canada, khoảng 40 loài động vật.

Tham khảo

  • Banfield, Alexander William Francis (1961), “A Revision of the Reindeer and Caribou, Genus Rangifer”, Bulletin, Biological Services, National Museum of Canada, 177 (66)Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Bergerud, Arthur T.; Luttich, Stuart N.; Camps, Lodewijk (tháng 12 năm 2007), The Return of Caribou to Ungava, Native and Northern Series, McGill-Queen's, tr. 656, ISBN 9780773532335, truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Bergerud, Arthur T. (1988), “Caribou, wolves, and man”, Trends in Ecology and Evolution, 3: 68–72, doi:10.1016/0169-5347(88)90019-5, PMID 21227095
  • Bergerud, Arthur T. (1978), “Caribou”, trong Schmidt, J.L.; Gilbert, D.L. (biên tập), Big game of North America: ecology and management, Harrison, PA.: Stackpole Books, tr. 83–101Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Bergerud, Arthur T. (1974), “Decline of caribou in North America following settlement”, Journal of Wildlife Management, 38: 757–770, doi:10.2307/3800042Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • “George River caribou population continues alarming decline: Photo survey by N.L., Quebec biologists found 14,200 caribou, down from 27,600 in 2012”, CBC, ngày 15 tháng 8 năm 2014 |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  • “Population Critical: How are Caribou Faring?” (PDF), The Canadian Parks and Wilderness Society and The David Suzuki Foundation, tháng 12 năm 2013, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2013, truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2013
  • “Designatable Units for Caribou (Rangifer tarandus) in Canada” (PDF), COSEWIC, Ottawa, Ontario: Committee on the Status of Endangered Wildlife in Canada, tr. 88, 2011, truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013
  • Courtois, Rehaume; Ouellet, Jean-Pierre; Gingras, André; Dussault, Claude; Breton, Laurier; Maltais, Jean (2003), “Historical Changes and Current Distribution of Caribou, Rangifer tarandus, in Quebec”, Canadian Field-Naturalist, 117 (3): 399–414 |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Courtois, Rehaume; Bernatchez, Louis; Ouellet, Jean-Pierre; Breton, Laurier (2003), “Signi?cance of caribou (Rangifer tarandus) ecotypes from a molecular genetics viewpoint” (PDF), Conservation Genetics, 4: 393–404, truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Cronin, M. A.; MacNeil, M. D.; Patton, J. C. (2005), “Variation in Mitochondrial DNA and Microsatellite DNA in Caribou (Rangifer tarandus) in North America”, Journal of Mammalogy, 86 (3): 495-05., doi:10.1644/1545-1542(2005)86[495:vimdam]2.0.co;2, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2013, truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2013Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Couturier, S.; Jean, D.; Otto, R.; Rivard, S. (2004), Demography of the migratory tundra caribou (Rangifer tarandus) of the Nord-du-québec region and Labrador (PDF), Québec: Ministère des Ressources Naturelles, de la Faune et des Parcs, Québec, and Direction de la recherche sur la faune, tr. 68, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2013, truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Edmonds, Janet, “Status of woodland caribou in western north America”, Rangifer, Edson, Alberta: Alberta Fish and Wildlife (Special Issue 7): 91–107 Đã bỏ qua tham số không rõ |conference= (trợ giúp)
  • Ehrlich, Paul R. (tháng 1 năm 2002), “Human natures, nature conservation, and environmental ethics” (PDF), BioScience, Stanford University, 52 (1): 31–43, doi:10.1641/0006-3568(2002)052[0031:hnncae]2.0.co;2, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2013, truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • “Recovery Strategy for the Woodland Caribou (Rangifer tarandus caribou), Boreal population, in Canada” (PDF), Environment Canada, Species at Risk Act Recovery Strategy Series, Ottawa, Ontario, tr. 138, 2012, ISBN 978-1-100-20769-8, truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013
  • “Boreal Caribou Aboriginal Traditional Knowledge (ATK) Reports: 2010-2011”, Environment Canada, Ottawa, Ontario, tháng 6 năm 2011
  • “Reconciling our Priorities”, Environmental Commissioner of Ontario, ECO Annual Report, 2006-07, Toronto, Ontario, tr. 75–81, 2007, Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2013, truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013 |chapter= bị bỏ qua (trợ giúp)
  • “Reconciling our Priorities” (PDF), Environmental Commissioner of Ontario, ECO Annual Report, 2006-07, Toronto, Ontario, tr. 75–81, ngày 4 tháng 12 năm 2007a, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2013, truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013
  • Geist, Valerius (1998), Deer of the world: their evolution, behavior, and ecology, Mechanicsburg, PA: Stackpole BooksQuản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Geist, Valerius (2007), “Defining subspecies, invalid taxonomic tools, and the fate of the woodland caribou”, Rangifer, The Eleventh North American Caribou Workshop (2006) (Special Issue 17): 25–28, truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2013Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • George, Jane (ngày 25 tháng 5 năm 2011), Nunavik caribou numbers in rapid free-fall: George River herd drops by 80 per cent, Nunavik, Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2017, truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2013Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Gillis, Natalie (2013), Separation Anxiety for Woodland Caribou, Canadian Wildlife Federation, Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2013, truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Gilbert, C.; Ropiquet, A.; Hassanin, A. (2006), “Mitochondrial and nuclear phylogenies of Cervidae (Mammalia, Ruminantia): Systematics, morphology, and biogeography”, Molecular Phylogenetics and Evolution, 40: 101–117, doi:10.1016/j.ympev.2006.02.017Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Government of Quebec, Ministère du Loisir, de la Chasse et de la Pêche (Department of Recreation, Fish and Game). 1985. Considérations relatives à la noyade de caribous du fleuve George sur la rivière Caniapiscau (septembre 1984), Quebec City: MLCP, xvi+100p. (+appendices).
  • Government of Quebec, Secrétariat des activités gouvernementales en milieu amérindien et inuit (SIGMAI). 1985. Noyade des caribous sur la rivière Caniapiscau des 28 et 29 septembre 1984, Quebec City: SAGMAI, 14p. (+appendices).
  • “Rangifer tarandus caribou (Gmelin, 1788): Taxonomic Serial No.: 202411”, Integrated Taxonomic Information System (ITIS), ngày 18 tháng 12 năm 2013, truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013
  • Lunn, Susan (ngày 17 tháng 12 năm 2013), Woodland caribou still at risk, despite federal plan to help: Provinces, territories get poor grades for efforts to help in past 12 months, CBC News, truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • “Aboriginal leaders come together to protect the George River and Leaf River Caribou Herds: Emergency Aboriginal Caribou Summit”, Makivik, Kuujjuaq, Nunavik, 16–ngày 17 tháng 1 năm 2013, Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2013, truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  • “Aboriginal leaders of Québec and Labrador unite to protect the Ungava caribou”, Makivik, Kuujjuaq, Nunavik and Nain, Labrador, ngày 24 tháng 4 năm 2013a, Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2017, truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013
  • Mallory, F.F.; Hillis, T.L. (1998), “Demographic characteristics of circumpolar caribou populations: ecotypes, ecological constraints/releases, and population dynamics”, Rangifer (Special Issue 10): 9–60, truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Grubb, P. (16 tháng 11 năm 2005). Wilson, D.E.; Reeder, D.M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản 3). Johns Hopkins University Press. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  • “Nunavik's Leaf River caribou herd decreasing”, Nunatsiaq News, Nunavik, ngày 11 tháng 11 năm 2011, Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2013, truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2011
  • “Size of Nunavik's George River caribou herd nosedives: new survey”, Nunatsiaq News, ngày 20 tháng 8 năm 2012, Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015, truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012
  • Ornstein, Robert Evan; Ehrlich, Paul R. (1989), New World New Mind: Moving Toward Conscious Evolution, New York: Doubleday, tr. 302
  • Kangiqsualujjuaq, Nunavik Tourism, 2010, Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017, truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013
  • Ornstein, Robert Evan; Ehrlich, Paul R. (1989b), “Managing a world long gone: the old mind in politics, the environment, and war”, New World New Mind: Moving Toward Conscious Evolution (PDF), Nature, New York: Doubleday, tr. 302, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2013, truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015
  • Racey, G.D. and T. Armstrong. 2000. Woodland caribou range occupancy in northwestern Ontario: past and present. Rangifer, Special Issue 12: 173-184.
  • Rodgers, Arthur R.; Berglund, Nancy E.; Wade, Keith D.; Allison, Bradley A.; Iwachewski, Edward P. (27–ngày 29 tháng 11 năm 2007), Forest-Dwelling Woodland Caribou in Ontario (PDF), CNFER Experimental Design Workshop Report, Thunder Bay, Ontario: Centre for Northern Forest Ecosystem Research (CNFER), Ontario Ministry of Natural Resources, tr. 19, ISBN 978-1-4249-8289-9, truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  • Shideler, R.T.; Robus, M.H.; Winters, J.F.; Kuwada, M. (tháng 6 năm 1986), Impacts of Human Developments and Land Use on Caribou: a Literature Review Volume I: a Worldwide Perspective (PDF), Technical Report 86-2, Alaska Department of Fish & Game Habitat and Restoration Division, truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Schaefer, J.A. 2003. Long-term range recession and the persistence of caribou in the taiga. Conservation Biology 17(5): 1435-1439.
  • “Christmas reindeer mystery as world's largest herd plummets”, Survival International Charitable Trust, ngày 21 tháng 12 năm 2011, truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012
  • Vors, L.S., J.A. Schaefer, B.A. Pond, Arthur R. Rodgers and B.R. Patterson. 2007. Woodland caribou extirpation and anthropogenic landscape disturbance in Ontario. Journal of Wildlife Management 71(4): 1249-1256.
  • Wells, Jeff (ngày 2 tháng 1 năm 2013), In Decline, Caribou Face a Tough Winter in Canada, National Geographic Society, Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2013, truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Wilkinson, Christopher J. A. (2008), “An examination of recovery planning for forest-dwelling woodland caribou (Rangifer tarandus caribou) in Ontario, Canada”, Rangifer, Ontario, Canada: Office of the Environmental Commissioner, 28 (1): 13–32, doi:10.7557/2.28.1.147, truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Wilson, Don E.; Reeder, DeeAnn M. (2005), Mammal Species of the World, 1 & 2, Baltimore, Maryland, USA: Johns Hopkins University Press, ISBN 0-8018-8221-4, truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Zager, Peter; Mills, L. Scott; Wakkinen, Wayne; Tallm, David (nd), Woodland Caribou: A Conservation Dilemma, University of Michigan, truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)

Chú thích

  1. ^ “14 cuộc di cư vĩ đại nhất hành tinh”. infonet.vn. 21 tháng 2 năm 2015. Truy cập 12 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ “Những cuộc "trường chinh" hùng vỹ trong giới tự nhiên – Phần 1”. Truy cập 12 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ “300.000 tuần lộc quây quần để tránh ruồi muỗi”. Báo Đất Việt. Truy cập 12 tháng 6 năm 2015.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

  • Migration of caribou – Maps
  • Memorial University Nature project focusing on lichen and caribou Lưu trữ 2019-06-28 tại Wayback Machine
  • HAYEUR, Gaëtan. 2001. Summary of Knowledge Acquired in Northern Environments from 1970 to 2000. Montreal: Hydro-Québec Lưu trữ 2006-03-14 tại Wayback Machine