Trượt tuyết đổ đèo tại Thế vận hội Mùa đông 2018 - Super-G nữ

Super-G nữ
tại Thế vận hội Mùa đông lần thứ XXIII
Địa điểmJeongseon Alpine Centre, Gangwon
Thời gian17 tháng 2
Số VĐV44 từ 23 quốc gia
Thời gian về nhất1.21.11
Người đoạt huy chương
1 Ester Ledecká  Cộng hòa Séc
2 Anna Veith  Áo
3 Tina Weirather  Liechtenstein
← 2014
2022 →
Trượt tuyết đổ đèo tại
Thế vận hội Mùa đông 2018
Vòng loại
Kết hợpnamnữ
Đổ dốcnamnữ
Dích dắc lớnnamnữ
Dích dắcnamnữ
Super-Gnamnữ
Nội dung đồng đội hỗn hợp
  • x
  • t
  • s

Nội dung super-G nữ của môn Trượt tuyết đổ đèo tại Thế vận hội Mùa đông 2018 diễn ra vào ngày 17 tháng 2 năm 2018 tại Jeongseon Alpine Centre ở Pyeongchang.[1][2]

Diễn biến

Ester Ledecká trở thành nhà vô địch Thế vận hội, giành huy chương Olympic đầu tiên trong sự nghiệp. Đây cũng là huy chương vàng đầu tiên trong môn trượt tuyết đổ đèo của Cộng hòa Séc. Nhà đương kim vô địch Anna Veith (thi đấu với tên là Fenninger vào năm 2014) về nhì, còn Tina Weirather thứ ba, người giành huy chương Olympic đầu tiên cho Liechtenstein kể từ năm 1988. Kết quả cuối cùng là hết sức sít sao, khi người về nhất chỉ hơn người nhì có 0,01 giây, tương tự là hạng ba và hạng tư (Lara Gut). Chức vô địch của Ledecká là khá bất ngờ vì cô được đánh giá cao hơn ở môn trượt ván trên tuyết.

Lindsey Vonn, người xuất phát đầu tiên, dẫn đầu trong một khoảng thời gian dài trước khi bị Johanna Schnarf, và sau đó là Lara Gut vượt qua. Weirather, xuất phát thứ 7, vượt thành tích của Gut 0,01 giây, khiến Vonn không thể giành huy chương. Veith (xuất phát thứ 15) sau đó chiếm được ngôi đầu. Trong tình thế các đối thủ chính hoặc không thể hoàn thành cuộc thi hoặc có thành tích kém hơn Veith, khiến cho ai cũng tin tưởng vị trí số một sẽ làcuar cô. Tuy vậy, Ledecká, người xuất phát thứ 26 vượt thành tích của Veith đúng 0,01 giây. Việc thiếu kinh nghiệm hơn Ledecká ở nội dung super-G có lẽ giúp cô mạo hiểm hơn các vận động viên khác. Sau khi nội dung kết thúc, Ledecká không tin là mình thắng và nghĩ rằng kết quả có nhầm lẫn.[3][4]

Kết quả

Cuộc đua bắt đầu lúc 12:00.[5]

Hạng Số áo Tên Quốc gia Thời gian Kém
1 26 Ester Ledecká  Cộng hòa Séc 1:21.11
2 15 Anna Veith  Áo 1:21.12 +0.01
3 7 Tina Weirather  Liechtenstein 1:21.22 +0.11
4 5 Lara Gut  Thụy Sĩ 1:21.23 +0.12
5 3 Johanna Schnarf  Ý 1:21.27 +0.16
6 11 Federica Brignone  Ý 1:21.49 +0.38
1 Lindsey Vonn  Hoa Kỳ
8 19 Cornelia Hütter  Áo 1:21.54 +0.43
9 16 Michelle Gisin  Thụy Sĩ 1:21.57 +0.46
10 14 Viktoria Rebensburg  Đức 1:21.62 +0.51
11 13 Sofia Goggia  Ý 1:21.65 +0.54
12 4 Nadia Fanchini  Ý 1:21.88 +0.77
13 17 Ragnhild Mowinckel  Na Uy 1:22.00 +0.89
14 28 Breezy Johnson  Hoa Kỳ 1:22.14 +1.03
15 12 Laurenne Ross  Hoa Kỳ 1:22.17 +1.06
16 27 Alice McKennis  Hoa Kỳ 1:22.20 +1.09
17 6 Corinne Suter  Thụy Sĩ 1:22.24 +1.13
18 9 Nicole Schmidhofer  Áo 1:22.30 +1.19
19 20 Romane Miradoli  Pháp 1:22.36 +1.25
20 22 Jennifer Piot  Pháp 1:22.38 +1.27
21 18 Tamara Tippler  Áo 1:22.50 +1.39
22 10 Tiffany Gauthier  Pháp 1:22.56 +1.45
23 23 Valérie Grenier  Canada 1:22.77 +1.66
24 25 Lisa Hörnblad  Thụy Điển 1:22.79 +1.68
25 30 Maruša Ferk  Slovenia 1:23.18 +2.07
26 33 Maryna Gąsienica-Daniel  Ba Lan 1:23.21 +2.10
27 8 Jasmine Flury  Thụy Sĩ 1:23.30 +2.19
28 2 Tessa Worley  Pháp 1:23.54 +2.43
29 24 Candace Crawford  Canada 1:23.69 +2.58
30 32 Alexandra Coletti  Monaco 1:24.01 +2.90
31 35 Greta Small  Úc 1:24.09 +2.98
32 31 Petra Vlhová  Slovakia 1:24.26 +3.15
33 36 Kateřina Pauláthová  Cộng hòa Séc 1:24.48 +3.37
34 38 Tina Robnik  Slovenia 1:24.49 +3.38
35 34 Barbara Kantorová  Slovakia 1:25.30 +4.19
36 43 Ania Monica Caill  România 1:25.74 +4.63
37 29 Roni Remme  Canada 1:25.90 +4.79
38 41 Sabrina Simader  Kenya 1:26.25 +5.14
39 37 Noelle Barahona  Chile 1:27.16 +6.05
40 40 Kim Vanreusel  Bỉ 1:27.60 +6.49
41 39 Sarah Schleper  México 1:27.93 +6.82
42 42 Elvedina Muzaferija  Bosna và Hercegovina 1:27.97 +6.86
43 45 Olha Knysh  Ukraina 1:30.60 +9.49
21 Kira Weidle  Đức DNF
44 Maria Shkanova  Belarus DNS

Tham khảo

  1. ^ “Venues”. www.pyeongchang2018.com/. Pyeongchang 2018 Olympic Organizing Committee for the 2018 Winter Olympics. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ Start list
  3. ^ Graham, Bryan Armen (ngày 17 tháng 2 năm 2018). “Super-G: snowboarder Ledecka wins shock gold on borrowed skis with Vonn sixth”. The Guardian. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
  4. ^ Mulvenney, Nick (ngày 17 tháng 11 năm 2018). “Czech snowboarder Ledecka stuns Alpine world with super-G gold”. Reuters. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
  5. ^ Final results
  • x
  • t
  • s
Nhà vô địch trượt tuyết đổ đèo Thế vận hội – Super-G nữ
  • 1988:  Sigrid Wolf (AUT)
  • 1992:  Deborah Compagnoni (ITA)
  • 1994:  Diann Roffe (USA)
  • 1998:  Picabo Street (USA)
  • 2002:  Daniela Ceccarelli (ITA)
  • 2006:  Michaela Dorfmeister (AUT)
  • 2010:  Andrea Fischbacher (AUT)
  • 2014:  Anna Fenninger (AUT)
  • 2018:  Ester Ledecká (CZE)
  • 2022:  Lara Gut-Behrami (SUI)