Tennys Sandgren

Tennys Sandgren
Sandgren tại Wimbledon năm 2019
Quốc tịch Hoa Kỳ
Nơi cư trúGallatin, Tennessee, Hoa Kỳ
Sinh22 tháng 7, 1991 (32 tuổi)
Gallatin, Tennessee, Hoa Kỳ
Chiều cao1,88m
Lên chuyên nghiệp2011
Tay thuậnTay phải (hai tay trái)
Huấn luyện viênCarsten Ball
Tiền thưởng$2,144,313
Đánh đơn
Thắng/Thua31–43 (41.89%)
Số danh hiệu1
Thứ hạng cao nhấtHạng 41 (14 tháng 1 năm 2019)
Thứ hạng hiện tạiHạng 63 (28 tháng 1 nằm 2020)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngQF (2018, 2020)
Pháp mở rộng1R (2017, 2018, 2019)
Wimbledon4R (2019)
Mỹ Mở rộng3R (2019)
Đánh đôi
Thắng/Thua8–14 (36.36%)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtNo. 115 (6 tháng 1 năm 2014)
Thứ hạng hiện tạiNo. 214 (23 tháng 9 năm 2019)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng2R (2020)
Pháp Mở rộng1R (2018)
WimbledonQ1 (2017)
Mỹ Mở rộngQF (2018)
Cập nhật lần cuối: 23 tháng 1 năm 2020.

Tennys Sandgren (/ˈtɛnɪs ˈsændɡrən/ TEN-iss SAND-grən;[1][2] sinh ngày 22 tháng 7 năm 1991) là một tay vợt chuyên nghiệp người Mỹ đã lọt vào Top 100 của bảng xếp hạng ATP vào cuối năm 2017 sau khi thi đấu chủ yếu trong giải ATP Challenger Tour trong nhiều năm. Sinh ra và lớn lên ở Gallatin, Tennessee, anh chơi tennis hai năm tại Đại học Tennessee trước khi bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp.

Tuổi thơ

Cha mẹ của Sandgren, Lia Lourens người Nam Phi và David Sandgren người Mỹ, đã gặp nhau tại một câu lạc bộ quần vợt ở Johannesburg. Họ kết hôn và chuyển đến Tennessee năm 1988 với anh trai của Sandgren, Davey.

Sandgren, người được đặt tên là Tennys theo tên ông cố người Thụy Điển, được học tại nhà và được mẹ huấn luyện. Davey Sandgren cũng là một vận động viên quần vợt đạt được thứ hạng ATP cao trong sự nghiệp với 800 lần trong năm 2009.

Sự nghiệp giải trẻ

Khi còn nhỏ, Sandgren đã lập một kỷ lục thắng / thua đơn 70-38 (và 53-35 với đôi nam), đạt vị trí thứ 9 trong bảng xếp hạng thế giới kết hợp của ITF vào tháng 4 năm 2009.[3]

Kết quả Slam Junior:

Úc mở rộng: - Pháp mở rộng: 3R (2009) Wimbledon: 2R (2009) Mỹ mở rộng: 2R (2009)

Sự nghiệp chơi ở đại học

Sandgren là một bổ sung giữa tháng một cho đội tuyển quần vợt năm 2010 của Đội Tình nguyện viên Tennessee, cùng với anh trai, Davey, một người Mỹ gốc cao cấp trong đội.[4] Được huấn luyện bởi Sam Winterbotham và Chris Woodruff, cậu bé Sandgren ngay lập tức củng cố đội hình đánh đơn của Vols, giành chiến thắng 10-0 ở Đông Nam Hội nghị ở vị trí số 4 để giúp đội giành chức vô địch mùa giải và giải đấu thường xuyên của SEC.[5] Đội đã lọt vào trận chung kết đội NCAA năm đó.

Khi còn là sinh viên năm thứ hai, Sandgren đã lọt vào bán kết Giải vô địch đơn NCAA, thua đồng đội, bạn cùng phòng và đôi đối tác Rhyne Williams trong ba set. Anh kết thúc mùa giải với thành tích 37-6 và kỷ lục 10-1 trong hội nghị đã giúp Vols đạt danh hiệu mùa giải thường xuyên của SEC. Anh kết thúc sự nghiệp của mình với một kỷ lục 60-12 khi đánh đơn (83,33 phần trăm), tỷ lệ chiến thắng sự nghiệp tốt thứ ba trong lịch sử Tennessee.[6]

Anh cũng là thành viên của Đội tuyển trường đại học mùa hè USTA sau mùa sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai.

Tham khảo

  1. ^ “The pronunciation by Tennys Sandgren himself”. ATPWorldTour.com. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ Atlantic Tire Championships (15 tháng 9 năm 2016). “5 Questions with Tennys Sandgren”. YouTube. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ “ITF Tennis Juniors - Player Profile”. ITF Tennis. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2013.
  4. ^ “Tennys Sandgren Joins Volunteers”. utsports.com. University of Tennessee. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ “Tennys Sandgren Profile”. utsports.com. University of Tennessee. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2013.
  6. ^ “Tennessee Tennis Record Book” (PDF). utsports.com. University of Tennessee. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2013.

Liêm kết ngoài

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s