Sao chổi lớn năm 1577

Sao chổi lớn năm 1577, quan sát tại Praha ngày 12 tháng 11. Tranh khắc gỗ của Jiri Daschitzky.

Sao chổi lớn năm 1577 (tên gọi chính thức: C/1577 V1) là một sao chổi không định kỳ đã đi qua gần Trái Đất trong năm 1577. Sao chổi bắt đầu với sắp xếp lớp "C" là là một sao chổi không định kỳ, và vì vậy nó không được dự kiến ​​sẽ quay trở lại. Năm 1577, sao chổi này được mọi người trên khắp châu Âu quan sát, bao gồm nhà thiên văn học nổi tiếng người Đan Mạch Tycho Brahe và nhà thiên văn học người Thổ Nhĩ Kỳ Taqi ad-Din. Từ những quan sát của ông về sao chổi này, Brahe đã phát hiện ra rằng sao chổi và các vật thể tương tự di chuyển xa phía trên bầu khí quyển của Trái Đất.[1] Mô phỏng lại chu kỳ sao chổi với JPL Horizons cho thấy sao chổi này hiện đang cách xa Mặt Trời 320 AU (dựa trên 24 quan sát của Brahe kéo dài 74 ngày từ ngày 13 tháng 11 năm 1577 đến ngày 26 tháng 1 năm 1578).[2][3]

Những quan sát của Brahe và những người khác

Thành phố Ferrara bị phá hủy bởi trận động đất năm 1570 và Sao chổi lớn năm 1577

Việc ghi nhận đầu tiên là từ Peru[cần dẫn nguồn], 5 ngày sau đó: các ghi chép nói rằng nó được nhìn thấy qua những đám mây như mặt trăng. Vào ngày 7 tháng 11, tại Ferrara (Italy), kiến ​​trúc sư Pirro Ligorio đã mô tả "sao chổi sáng lung linh như một ngọn lửa đang cháy trong đám mây rực rỡ."[4] Vào ngày 8 tháng 11, các nhà thiên văn Nhật Bản báo cáo có một sao chổi có độ sáng giống như mặt trăng và một cái đuôi trắng trải rộng trên 60 độ.[5][6]

Tycho Brahe, người được cho là đã lần đầu tiên quan sát sao chổi này ngay trước khi mặt trời lặn vào ngày 13 tháng 11[7] sau khi trở về từ một ngày câu cá,[8] là người quan sát nổi tiếng nhất về sự xuất hiện của sao chổi này.

Các bản phác thảo được tìm thấy trong một trong những cuốn sổ tay của Brahe dường như chỉ ra rằng sao chổi có thể đã di chuyển gần sao Kim. Những bản phác thảo mô tả Trái Đất ở trung tâm của Hệ Mặt Trời, với Mặt Trời và Mặt Trăng trong quỹ đạo và các hành tinh khác xoay quanh Mặt Trời, một mô hình mà sau này đã bị thay đổi bằng thuyết Nhật tâm.[1] Brahe đã thực hiện hàng ngàn phép đo chính xác về con đường của sao chổi, và những phát hiện này đã góp phần đưa ra giả thuyết của Johannes Kepler về các định luật chuyển động hành tinh và nhận ra rằng các hành tinh chuyển động theo quỹ đạo hình elip.[9] Kepler, trợ lý của Brahe trong thời gian ở Prague, tin rằng hành vi và sự tồn tại của sao chổi là đủ để thay thế lý thuyết thiên thể, mặc dù quan điểm này tỏ ra quá lạc quan về tốc độ thay đổi.[10]

Vào tháng 11 năm 2013 khoảng cách giữa Mặt trời và sao chổi C/1577 V1 là khoảng 323 AU.[2]

Khám phá của Brahe rằng coma của sao chổi đối mặt với mặt trời cũng rất đáng kể.

Một thất bại mà Brahe đã thực hiện là các phép đo của ông xem sao chổi cách xa khí quyển Trái Đất bao nhiêu, và anh ta không thể cung cấp những con số có ý nghĩa và chính xác cho khoảng cách này;[11] tuy nhiên, ít nhất là ông đã thành công trong việc chứng minh rằng sao chổi nằm ngoài quỹ đạo Mặt Trăng so với Trái Đất,[8] và, xa hơn nữa, có lẽ còn cách xa hơn ba lần khoảng cách trên.[12] Ông đã làm điều này bằng cách so sánh vị trí của sao chổi trên bầu trời đêm, nơi ông quan sát nó (đảo Hven, gần Copenhagen) với vị trí được quan sát bởi Thadaeus Hagecius (Tadeáš Hájek) tại Praha cùng một lúc, so sánh chi tiết với sự chuyển động của Mặt Trăng. Hai người phát hiện ra rằng, trong khi sao chổi ở gần cùng một nơi đối với cả hai người quan sát, Mặt Trăng thì không, và điều này có nghĩa là sao chổi còn xa Trái Đất hơn Mặt Trăng nhiều.[13]

Phát hiện của Brahe kết luận rằng sao chổi là các vật thể trên trời, trong khi được chấp nhận rộng rãi, là nguyên nhân của rất nhiều cuộc tranh luận từ xưa cho đến thế kỷ 17 và trong thế kỷ 17, với nhiều lý thuyết được phổ biến trong cộng đồng thiên văn. Galileo cho rằng sao chổi là hiện tượng quang học, và điều này làm cho thị sai của chúng không thể đo được. Tuy nhiên, giả thuyết của ông không được chấp nhận.[11]

Một số nhà quan sát khác[14] đã ghi lại việc nhìn thấy sao chổi: Nhà thiên văn học Taqi al-Din Muhammad Ibn Ma'ruf[15] đã ghi lại sự đi qua của sao chổi. Sultan Murad III thấy những quan sát này là một điềm xấu cho cuộc chiến và đổ lỗi cho al-Din vì bệnh dịch lan truyền vào thời điểm đó.[16] Các nhà quan sát khác bao gồm Helisaeus Roeslin, William IV, Landgrave của Hesse-Kassel,[17] Cornelius Gemma, người ghi nhận sao chổi có hai đuôi[6][18] và Michael Mästlin[19] - cũng xác định nó rất sáng. Ngoài ra nó cũng được quan sát bởi Abu'l-Fazl ibn Mubarak, người ghi lại đường đi của sao chổi trong Akbarnama.[6]

Vua Lê Thế Tông

Đại Việt Sử ký Toàn thư chép về sự kiện này như sau: "Năm 1577, tháng 11 (âm lịch), sao chổi hiện trỏ thẳng về phía Đông Nam, tua sáng dài đến 40 trượng, sắc hồng và tía ánh nhau, mọi người kinh ngạc. Tháng 12, ngày mồng 1, sao chổi hết". Vua Lế Thế Tông vì thế đã hạ chiếu đổi niên hiệu là Quang Hưng vảo năm 1578.

Tham khảo

  1. ^ a b “The comet of 1577”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2007.
  2. ^ a b NASA. JPL Small-body database browser plot and approximate distance. (needs Java)
  3. ^ NASA. JPL HORIZONS current ephemeris more accurate position, no plot.
  4. ^ Ginette Vagenheim (2014). “Une description inédite de la grande comète de 1577 par Pirro Ligorio avec une note sur la rédaction des Antichità Romane à la cour du duc Alphonse II de Ferrare” (PDF). La festa delle arti (bằng tiếng Pháp). Rome: 304-305.
  5. ^ Rao, Joe (ngày 23 tháng 12 năm 2013). “'Comets of the Centuries': 500 Years of the Greatest Comets Ever Seen”. space.com.
  6. ^ a b c Kapoor, R. C. “Abū'l Faẓl, independent discoverer of the Great Comet of 1577”. Journal of Astronomical History and Heritage (ISSN 1440-2807), Vol. 18, No. 3, p. 249-260.
  7. ^ Seargent, p.105
  8. ^ a b Grant, p.305
  9. ^ Gilster, p.100
  10. ^ Seargent, p. 107
  11. ^ a b “The Galileo Project”. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2007.
  12. ^ Seargent, p.107
  13. ^ Lang, p.240
  14. ^ Moritz Valentin Steinmetz: Von dem Cometen welcher im November des 1577. Jars erstlich erschienen, und noch am Himmel zusehen ist, wie er von Abend und Mittag, gegen Morgen und Mitternacht zu, seinen Fortgang gehabt, Observirt und beschrieben in Leipzig..., Gedruckt bey Nickel Nerlich Formschneider, 1577 [1][liên kết hỏng]
  15. ^ Ünver, Ahmet Süheyl (1985). İstanbul Rasathanesi. Atatürk Kültür, Dil ve Tarih Yüksek Kurumu Türk Tarih Kurumu yayınları. tr. 3–6.[2]
  16. ^ “The Story of the Two Astronomers Who Studied the Great Comet of 1577”. Interesting Engineering. ngày 5 tháng 9 năm 2016.
  17. ^ Tofigh Heidarzadeh (2011). A History of Physical Theories of Comets, From Aristotle to Whipple. Springer Science & Business Media. tr. 47.
  18. ^ Gemma, Cornelius (1577). De naturae divinis characterismis. Antwerpen: Plantin, Christophe.
  19. ^ J J O'Connor and E F Robertson. “biography of Michael Mästlin”.
  • x
  • t
  • s
Đặc điểm
Sao chổi C/1996 B2 (Hyakutake)
Phân loại
Liên quan
Dự án
không gian
Đã lên
kế hoạch
và đề xuất
  • DESTINY+
  • CAESAR (spacecraft)
  • Comet Hopper
  • Comet Nucleus Dust and Organics Return
  • Comet Rendezvous, Sample Acquisition, Investigation, and Return
  • Comet Rendezvous Asteroid Flyby
  • Hayabusa Mk2
  • Marco Polo (spacecraft)
  • Vesta (spacecraft)
Quá khứ
và hiện tại
  • CONTOUR
  • Deep Impact/EPOXI
  • Deep Space 1
  • Giotto
  • International Cometary Explorer
  • Rosetta
    • Philae (robot)
    • Timeline of Rosetta spacecraft
  • Sakigake
  • Stardust
  • Suisei
  • Ulysses
  • Vega program
Mới nhất
  • C/2016 U1 (NEOWISE)
  • C/2015 G2 (MASTER)
  • C/2015 F5 (SWAN-XingMing)
  • C/2015 F3
  • C/2014 Q2 (Lovejoy)
  • C/2014 E2 (Jacques)
  • C/2013 US10
  • C/2013 A1
  • C/2012 S4
  • C/2012 K1
Văn hóa và
nghiên cứu
  • Antimatter comet
  • Comets in fiction
    • Category:Fictional comets
  • Comet vintages
Danh sách sao chổi (thêm)
Sao chổi
định kỳ
Đến năm 1985
(tất cả)
  • 1P/Halley
  • 2P/Encke
  • 3D/Biela
  • 4P/Faye
  • 5D/Brorsen
  • 6P/d'Arrest
  • 7P/Pons–Winnecke
  • 8P/Tuttle
  • 9P/Tempel
  • 10P/Tempel
  • 11P/Tempel–Swift–LINEAR
  • 12P/Pons–Brooks
  • 13P/Olbers
  • 14P/Wolf
  • 15P/Finlay
  • 16P/Brooks
  • 17P/Holmes
  • 18D/Perrine–Mrkos
  • 19P/Borrelly
  • 20D/Westphal
  • 21P/Giacobini–Zinner
  • 22P/Kopff
  • 23P/Brorsen–Metcalf
  • 24P/Schaumasse
  • 25D/Neujmin
  • 26P/Grigg–Skjellerup
  • 27P/Crommelin
  • 28P/Neujmin
  • 29P/Schwassmann–Wachmann
  • 30P/Reinmuth
  • 31P/Schwassmann–Wachmann
  • 32P/Comas Solà
  • 33P/Daniel
  • 34D/Gale
  • 35P/Herschel–Rigollet
  • 36P/Whipple
  • 37P/Forbes
  • 38P/Stephan–Oterma
  • 39P/Oterma
  • 40P/Väisälä
  • 41P/Tuttle–Giacobini–Kresák
  • 42P/Neujmin
  • 43P/Wolf–Harrington
  • 44P/Reinmuth
  • 45P/Honda–Mrkos–Pajdušáková
  • 46P/Wirtanen
  • 47P/Ashbrook–Jackson
  • 48P/Johnson
  • 49P/Arend–Rigaux
  • 50P/Arend
  • 51P/Harrington
  • 52P/Harrington–Abell
  • 53P/Van Biesbroeck
  • 54P/de Vico–Swift–NEAT
  • 55P/Tempel–Tuttle
  • 56P/Slaughter–Burnham
  • 57P/du Toit–Neujmin–Delporte
  • 58P/Jackson–Neujmin
  • 59P/Kearns–Kwee
  • 60P/Tsuchinshan
  • 61P/Shajn–Schaldach
  • 62P/Tsuchinshan
  • 63P/Wild
  • 64P/Swift–Gehrels
  • 65P/Gunn
  • 66P/du Toit
  • 67P/Churyumov–Gerasimenko
  • 68P/Klemola
  • 69P/Taylor
  • 70P/Kojima
  • 71P/Clark
  • 72P/Denning–Fujikawa
  • 73P/Schwassmann–Wachmann
  • 74P/Smirnova–Chernykh
  • 75D/Kohoutek
  • 76P/West–Kohoutek–Ikemura
  • 77P/Longmore
  • 78P/Gehrels
  • 79P/du Toit–Hartley
  • 80P/Peters–Hartley
  • 81P/Wild
  • 82P/Gehrels
  • 83D/Russell
  • 84P/Giclas
  • 85D/Boethin
  • 86P/Wild
  • 87P/Bus
  • 88P/Howell
  • 89P/Russell
  • 90P/Gehrels
  • 91P/Russell
  • 92P/Sanguin
  • 93P/Lovas
  • 94P/Russell
  • 95P/Chiron
  • 96P/Machholz
  • 97P/Metcalf–Brewington
  • 98P/Takamizawa
  • 99P/Kowal
  • 100P/Hartley
  • 101P/Chernykh
  • 102P/Shoemaker
Sau năm 1985
(Đáng chú ý)
  • 103P/Hartley
  • 105P/Singer Brewster
  • 107P/Wilson–Harrington
  • 109P/Swift–Tuttle
  • 111P/Helin–Roman–Crockett
  • 114P/Wiseman–Skiff
  • 128P/Shoemaker–Holt
  • 139P/Väisälä–Oterma
  • 144P/Kushida
  • 147P/Kushida–Muramatsu
  • 153P/Ikeya–Zhang
  • 163P/NEAT
  • 168P/Hergenrother
  • 169P/NEAT
  • 177P/Barnard
  • 178P/Hug–Bell
  • 205P/Giacobini
  • 209P/LINEAR
  • 238P/Read
  • 246P/NEAT
  • 252P/LINEAR
  • 255P/Levy
  • 273P/Pons–Gambart
  • 276P/Vorobjov
  • 289P/Blanpain
  • 311P/PanSTARRS
  • 322P/SOHO
  • 332P/Ikeya–Murakami
  • 354P/LINEAR
  • 362P
  • P/1997 B1 (Kobayashi)
  • P/2010 B2 (WISE)
  • P/2011 NO1 (Elenin)
Tiểu hành tinh
giống sao chổi
  • 596 Scheila
  • 2060 Chiron (95P)
  • 4015 Wilson–Harrington (107P)
  • 7968 Elst–Pizarro (133P)
  • 165P/LINEAR
  • 166P/NEAT
  • 167P/CINEOS
  • 60558 Echeclus (174P)
  • 118401 LINEAR (176P)
  • 238P/Read
  • 259P/Garradd
  • 311P/PanSTARRS
  • 324P/La Sagra
  • 354P/LINEAR
  • P/2012 F5 (Gibbs)
  • P/2012 T1 (PANSTARRS)
  • P/2013 R3 (Catalina-PANSTARRS)
  • (300163) 2006 VW139
Thất lạc
Phục hồi
  • 11P/Tempel–Swift–LINEAR
  • 15P/Finlay
  • 17P/Holmes
  • 27P/Crommelin
  • 54P/de Vico–Swift–NEAT
  • 55P/Tempel–Tuttle
  • 57P/du Toit–Neujmin–Delporte
  • 69P/Taylor
  • 72P/Denning–Fujikawa
  • 80P/Peters–Hartley
  • 97P/Metcalf–Brewington
  • 107P/Wilson–Harrington
  • 109P/Swift–Tuttle
  • 113P/Spitaler
  • 122P/de Vico
  • 157P/Tritton
  • 177P/Barnard
  • 205P/Giacobini
  • 206P/Barnard–Boattini
  • 271P/van Houten–Lemmon
  • 273P/Pons–Gambart
  • 289P/Blanpain
Bị phá hủy
Không tìm thấy
  • D/1770 L1 (Lexell)
  • 5D/Brorsen
  • 18D/Perrine–Mrkos
  • 20D/Westphal
  • 25D/Neujmin
  • 34D/Gale
  • 75D/Kohoutek
  • 83D/Russell
  • 85D/Boethin
Được ghé thăm
bởi tàu vũ trụ
Quỹ đạo
gần giống
parabol
(Đáng chú ý)
Đến năm 1910
Sau năm 1910
  • C/1911 O1 (Brooks)
  • C/1911 S3 (Beljawsky)
  • C/1927 X1 (Skjellerup–Maristany)
  • C/1931 P1 (Ryves)
  • C/1941 B2 (de Kock-Paraskevopoulos) (de)
  • C/1947 X1 (Southern Comet) (de)
  • C/1948 V1 (Eclipse)
  • C/1956 R1 (Arend–Roland)
  • C/1957 P1 (Mrkos)
  • C/1961 O1 (Wilson-Hubbard) (de)
  • C/1961 R1 (Humason)
  • C/1962 C1 (Seki-Lines) (de)
  • C/1963 R1 (Pereyra)
  • C/1965 S1 (Ikeya-Seki)
  • C/1969 Y1 (Bennett)
  • C/1970 K1 (White–Ortiz–Bolelli)
  • C/1973 E1 (Kohoutek)
  • C/1975 V1 (West)
  • C/1980 E1 (Bowell)
  • C/1983 H1 (IRAS–Araki–Alcock)
  • C/1989 X1 (Austin)
  • C/1989 Y1 (Skorichenko–George)
  • C/1992 J1 (Spacewatch–Rabinowitz)
  • C/1993 Y1 (McNaught–Russell)
  • C/1995 O1 (Hale–Bopp)
  • C/1996 B2 (Hyakutake)
  • C/1997 L1 (Zhu–Balam)
  • C/1998 H1 (Stonehouse)
  • C/1998 J1 (SOHO)
  • C/1999 F1 (Catalina)
  • C/1999 S4 (LINEAR)
  • C/2000 U5 (LINEAR)
  • C/2000 W1 (Utsunomiya-Jones)
  • C/2001 OG108 (LONEOS)
  • C/2001 Q4 (NEAT)
  • C/2002 T7 (LINEAR)
  • C/2003 A2 (Gleason)
  • C/2004 F4 (Bradfield) (de)
  • C/2004 Q2 (Machholz)
  • C/2006 A1 (Pojmański)
  • C/2006 M4 (SWAN)
  • C/2006 P1 (McNaught)
  • C/2007 E2 (Lovejoy)
  • C/2007 F1 (LONEOS)
  • C/2007 K5 (Lovejoy)
  • C/2007 N3 (Lulin)
  • C/2007 Q3 (Siding Spring)
  • C/2007 W1 (Boattini)
  • C/2008 Q1 (Matičič)
  • C/2009 F6 (Yi–SWAN)
  • C/2009 R1 (McNaught)
  • C/2010 X1 (Elenin)
  • C/2011 L4 (PANSTARRS)
  • C/2011 W3 (Lovejoy)
  • C/2012 E2 (SWAN)
  • C/2012 F6 (Lemmon)
  • C/2012 K1 (PANSTARRS)
  • C/2012 S1 (ISON)
  • C/2012 S4 (PANSTARRS)
  • C/2013 A1 (Siding Spring)
  • C/2013 R1 (Lovejoy)
  • C/2013 US10 (Catalina)
  • C/2013 V5 (Oukaimeden)
  • C/2014 E2 (Jacques)
  • C/2014 Q2 (Lovejoy)
  • C/2015 ER61 (PanSTARRS)
  • C/2015 V2 (Johnson)
  • 1I/2017 U1 ʻOumuamua
  • C/2017 U7
  • C/2018 C2 (Lemmon)
  • C/2019 E3 (ATLAS)
  • 2I/Borisov
Sau năm 1910
(theo tên)
  • Arend–Roland
  • Austin
  • Beljawsky
  • Bennett
  • Boattini
  • Bowell
  • Bradfield (de)
  • Brooks
  • Catalina
    • C/1999 F1 (Catalina)
    • C/2013 US10 (Catalina)
  • de Kock–Paraskevopoulos (de)
  • Eclipse
  • Elenin
  • Hale-Bopp
  • Humason
  • Hyakutake
  • Ikeya-Seki
  • IRAS–Araki–Alcock
  • ISON
  • Jacques
  • Johnson
  • Kohoutek
  • Lemmon
    • C/2012 F6
    • C/2018 C2
  • LINEAR
    • C/1999 S4 (LINEAR)
    • C/2000 U5 (LINEAR)
    • C/2002 T7
  • LONEOS
  • Lovejoy
    • C/2007 E2
    • C/2007 K5
    • C/2011 W3
    • C/2013 R1
    • C/2014 Q2
  • Lulin
  • Machholz
  • Matičič
  • McNaught
  • McNaught–Russell
  • Mrkos
  • NEAT
  • Oukaimeden
  • ʻOumuamua
  • Pan-STARRS
    • C/2011 L4
    • C/2012 K1
    • C/2012 S4
    • 311P/PanSTARRS
    • C/2015 ER61 (PanSTARRS)
  • Pereyra
  • Pojmański
  • Ryves
  • Seki–Lines (de)
  • Siding Spring
    • C/2007 Q3 (Siding Spring)
    • C/2013 A1 (Siding Spring)
  • Skjellerup–Maristany
  • Skorichenko–George
  • SOHO
  • Southern (de)
  • Spacewatch–Rabinowitz
  • Stonehouse
  • SWAN
    • C/2006 M4
    • C/2012 E2
  • Utsunomiya–Jones
  • West
  • White–Ortiz–Bolelli
  • Wilson–Hubbard (de)
  • Yi–SWAN
  • Zhu–Balam
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Commons
  • Trang Wikinews Wikinews:Category:Comets
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến thiên văn học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s