Sông Kim Sa

Sông Kim Sa (金沙江 (Kim Sa giang))
Lệ thủy
Sông
Sông Kim Sa chảy dọc theo hẻm núi Hổ Khiêu
Nguồn gốc tên: tiếng Trung: "sông cát vàng"
Quốc gia Trung Quốc
Tỉnh Thanh Hải, Tây Tạng, Vân Nam, Tứ Xuyên
Bộ phận của lưu vực sông Dương Tử
Các phụ lưu
 - tả ngạn sông Ngư Bào, sông Long Xuyên, sông Phổ Độ, sông Ngưu Lan, sông Hoành
 - hữu ngạn sông Thủy Lạc, sông Định Ba, sông Nhã Lung
City Lệ Giang, Phàn Chi Hoa
Nguồn sông Thông Thiên
 - Vị trí Hợp lưu của các sông Đà Đà, Đương Khúc, Bố Khúc, Cả Nhĩ Khúc, Sở Mã Nhĩ, Thanh Hải
 - Cao độ 4.500 m (14.764 ft)
 - Tọa độ 32°58′41″B 97°14′37″Đ / 32,97806°B 97,24361°Đ / 32.97806; 97.24361
Cửa sông sông Dương Tử
 - vị trí Hợp lưu với Dân giang tại Nghi Tân, Tứ Xuyên
 - cao độ 300 m (984 ft)
 - tọa độ 28°46′12″B 104°37′58″Đ / 28,77°B 104,63278°Đ / 28.77000; 104.63278
Chiều dài 2.308 km (1.434 mi) xấp xỉ
Lưu vực 340.000 km2 (131.275 dặm vuông Anh) xấp xỉ
Lưu lượng
 - trung bình 4.471 m3/s (157.892 cu ft/s)
 - tối đa 35.000 m3/s (1.236.013 cu ft/s)
Bản đồ lưu vực sông Kim Sa
Một đoạn sông Kim Sa trong tỉnh Vân Nam.

Sông Kim Sa (金沙江, Hán Việt: Kim Sa giang) là tên gọi của đoạn thượng du sông Trường Giang, cũng là cách chỉ đoạn thượng du sông Trường Giang từ cửa sông Ba Đường trong huyện Ngọc Thụ của tỉnh Thanh Hải đến cửa sông Dân Giang trong địa cấp thị Nghi Tân của tỉnh Tứ Xuyên, còn từ Nghi Tân trở xuống mới chính thức gọi là Trường Giang. Sông Kim Sa có chiều dài 2.308 km, diện tích lưu vực đạt 340.000 km² và tổng độ cao hạ thấp xuống là 3.300 m[1].

Sông Kim Sa chảy trong khu vực dãy núi Ninh Tĩnh và Lỗ Lý, dọc theo ranh giới Tây Tạng và Tứ Xuyên, đến khu vực thuộc huyện tự trị người Nạp Tây Ngọc Long thì chuyển hướng chảy theo hướng bắc, chia cắt cao nguyên tạo thành hẻm núi Hổ Khiêu (Hổ Khiêu Hiệp) nổi tiếng, là hẻm núi sâu nhất thế giới, với độ chênh lệch hai đầu đạt tới 3.300 m. Vì thế hai bờ rất dốc và nước chảy xiết.

Trong một thời gian dài người ta coi sông Kim Sa là một chi lưu của sông Trường Giang, mãi cho đến thời Minh, sau khi khảo sát thực địa thì Từ Hà Khách (徐霞客, 1587-1641) mới đề xuất coi sông Kim Sa là dòng chính (chính nguyên) của sông Trường Giang. Ngày nay nó được coi là dòng chính của sông Trường Giang, mặc dù sông Nhã Lungsông Dân đôi khi được coi là dòng chính trước khi có sự ra đời của địa lý hiện đại.[2] Theo truyền thống nó được coi là bắt đầu tại nơi hợp lưu của sông Thông Thiên và sông Ba Đường gần nhai đạo Gyêgu trong tỉnh Thanh Hải.

Tên gọi

Cách sách vở thời Chiến Quốc như thiên Vũ cống của Thượng Thư, Sơn hải kinh đều có ghi chép về Hắc Thủy (黑水), khả năng là tên gọi để chỉ sông Kim Sa thời đó, nhưng tất cả các chỉ dẫn đều khá mơ hồ và nhiều tranh luận sau này đã diễn ra nhưng không thể dẫn tới đồng thuận. Phần Địa lý chí trong Hán thư gọi sông Kim Sa là Thằng Thủy (繩水). Thuyết văn giải tự gọi đoạn từ nơi hợp lưu với sông Nhã Lung về thượng du của sông Kim Sa là Yêm Thủy (淹水, nghĩa đen là sông nhiều nước), do đoạn từ nơi hợp lưu với sông Nhã Lung về hạ du của sông Kim Sang có ít nước và được gọi là Nhược Thủy (若水). Đến thời Tam Quốc sông Kim Sa được gọi là Lô Thủy (瀘水). Giả Đam truyện trong Cựu Đường thư gọi sông Kim Sa là Lệ Thủy (麗水), các tên gọi khác trong thời Đường còn có Lệ Giang (麗江) hoặc Thần Xuyên (神川).

Từ thời Tống đến nay nó được gọi là Kim Sa giang. Mặc dù tên gọi này nói chung được hiểu theo nghĩa đen là "cát vàng"[3] hay "sông cát vàng",[4] nhưng tên gọi này không mang tính chất thi ca hay mô tả về màu sắc của hai bờ sông mà 金沙 trên thực tế là để nói tới vàng sa khoáng hay vàng bồi tích mà ngay cả ngày nay đôi khi người ta vẫn còn đãi từ con sông này.

Ghi chú

  1. ^ “水系湖泊 (thủy hệ hồ bạc)” (bằng tiếng Trung). Website chính thức tỉnh Vân Nam. 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2009.
  2. ^ Fan Chengda. Riding the River Home: A Complete and Annotated Translation of Fan Chengda's (1126–1193) Travel Diary Record of a Boat Trip to Wu, tr. 77. James M. Hargett (phiên dịch). Chinese Univ. of Hong Kong (Hong Kong), 2008.Tra cứu 01/7/2020.
  3. ^ Pletcher Kenneth. The Geography of China: Sacred and Historic Places. tr. 359. Britannica Educational Publishing, New York, 2011. Tra cứu 01/7/2020.
  4. ^ Davis John. The Chinese: A General Description of the Empire of China and Its Inhabitants, tr. 132. Quyển 1, C. Knight, 1836.
  • x
  • t
  • s
Hệ thống sông Trung Quốc > Hệ thống sông Trường Giang > Hệ thống sông Kim Sa
chủ lưu
Trường Giang nguyên (Thông Thiên cùng các chi lưu thượng nguồn) | Kim Sa
Trường Giang nguyên
Thông Thiên; Nguồn chính: Núi tuyết Cách Lạp Đan Đông | Đà Đà hà; Nguồn phía nam: Đương Khúc | Bố Khúc | Cả Nhĩ Khúc; Nguồn phía bắc: Sở Mã Nhĩ hà
Chi lưu bờ tây nam
Ngư Bào giang | Long Xuyên giang | Phổ Độ hà | Ngưu Lan giang | Hoành giang
Chi lưu bờ đông bắc
Định Ba hà | Thủy Lạc hà | Nhã Lung giang
Hệ thống sông Nhã Lung
Lý Đường hà | Ngọa Long hà | Cửu Long hà | An Ninh hà | Tiên Thủy hà (chi lưu chính: Đạt Khúc•Nê Khúc) | Cái Tổ hà (từ hồ Lô Cô)
Hồ
Điền Trì (trên sông Phổ Độ) | Đa Nhĩ Cải Thác (trên sông Sở Mã Nhĩ) | Cung Hải (trên sông An Ninh) | Lô Cô (sông Lý Đường) | Tước Mạc Thác (hồ nước mặn, thuộc Trường Giang nguyên)
  • x
  • t
  • s
Hệ thống Trường Giang nguyên
Đà Đà hà | Đương Khúc | Sở Mã Nhĩ hà | Thông Thiên hà
Hệ thống sông Nhã Lung
Nhã Lung giang | An Ninh hà | Cửu Long hà | Lý Đường hà | Tiên Thủy hà
Hệ thống sông Kim Sa
Kim Sa giang | Phổ Độ hà | Vô Lượng hà | Dĩ Lễ hà | Ngưu Lan giang | Hoành giang
Hệ thống sông Dân/Mân giang
Dân (Mân) giang | Đại Độ hà | Thanh Y giang | Thoa Ma hà | Cước Mộc Túc hà
Hệ thống sông Ô
Ô giang | Miêu Khiêu hà | Thanh Thủy giang | Lục Xung hà | Hồng Độ hà
Hệ thống sông Gia Lăng
Gia Lăng giang | Phù giang | Cừ giang | Bạch Thủy giang | Bạch Long giang
Hệ thống sông Xuyên
Xuyên giang | Đà giang | Xích Thủy hà | Kỳ giang | Nam Quảng hà | Thanh giang
Hệ thống sông Hán Thủy
Hán Thủy | Đan giang | Đổ hà | Giáp hà | Đường Bạch hà | Nam hà
Hệ thống hồ Động Đình
Hệ thống hồ Bà Dương
Hệ thống sông Cám | Phủ hà | Tín giang | Tu thủy | Nhiêu hà
Hệ thóng sông Thanh Dặc-Thủy Dương
Thanh Dặc giang | Thủy Dương giang | Chương hà
Hệ thống sông Dương Tử
Tần Hoài hà | Hoàng Phố giang | Ngô Tùng giang | Trừ hà | Đông Điều Khê | Tây Điều Khê