Quần vợt tại Thế vận hội Mùa hè 2016 - Đôi nam nữ
Quần vợt tại Thế vận hội Mùa hè 2016 - Đôi nam nữ | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thế vận hội Mùa hè 2016 | ||||||||
Vô địch | Bethanie Mattek-Sands Jack Sock | |||||||
Á quân | Venus Williams Rajeev Ram | |||||||
Tỷ số chung cuộc | 6–7(3–7), 6–1, [10–7] | |||||||
Các sự kiện | ||||||||
| ||||||||
|
Quần vợt đôi nam nữ tại Thế vận hội lần thứ XXXI | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Địa điểm | Trung tâm quần vợt Olympic | ||||||||||||
Thời gian | 11–14 tháng 8 | ||||||||||||
Số VĐV | 16 đội từ 12 quốc gia | ||||||||||||
Người đoạt huy chương | |||||||||||||
| |||||||||||||
← 2012 2020 → |
Nội dung đôi nam nữ quần vợt Thế vận hội Mùa hè 2016 ở Rio de Janeiro đã tổ chức Trung tâm quần vợt Olympic ở Công viên Olympic Barra ở Barra da Tijuca khu vực phía Tây Rio de Janeiro, Brazil từ ngày 10-14 tháng 8 năm 2016.
Victoria Azarenka và Max Mirnyi là đương kim vô địch, nhưng họ đã không thể bảo vệ được danh hiệu của họ vì Azarenka đang mang thai.[1]
Đôi Hoa Kỳ Bethanie Mattek-Sands và Jack Sock giành được huy chương vàng, đánh bại đôi đồng hương Venus Williams và Rajeev Ram trong trận chung kết, 6–7(3–7), 6–1, [10–7].
Lịch thi đấu
Tháng 8 | ||||
---|---|---|---|---|
10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
— | 12:00 | 12:00 | 12:00 | 12:00 |
Hủy thi đấu vì trời mưa | 1/16 | Tứ kết | Bán kết | Trận tranh huy chương đồng Trận tranh huy chương vàng |
Hạt giống
- Caroline Garcia (FRA) / Nicolas Mahut (FRA) (Vòng 1)
- Kristina Mladenovic (FRA) / Pierre-Hugues Herbert (FRA) (Vòng 1)
- Garbiñe Muguruza (ESP) / Rafael Nadal (ESP) (Rút lui)
- Sania Mirza (IND) / Rohan Bopanna (IND) (Bán kết, hạng tư)
Kết quả
Từ viết tắt
|
|
Chung kết
1/16 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết (Trận tranh huy chương vàng) | ||||||||||||||||||||||||
1 | C Garcia (FRA) N Mahut (FRA) | 64 | 61 | ||||||||||||||||||||||||
IP | T Pereira (BRA) M Melo (BRA) | 77 | 77 | IP | T Pereira (BRA) M Melo (BRA) | 4 | 4 | ||||||||||||||||||||
B Mattek-Sands (USA) J Sock (USA) | 6 | 6 | B Mattek-Sands (USA) J Sock (USA) | 6 | 6 | ||||||||||||||||||||||
J Konta (GBR) J Murray (GBR) | 4 | 3 | B Mattek-Sands (USA) J Sock (USA) | 6 | 77 | ||||||||||||||||||||||
3 | G Muguruza (ESP) R Nadal (ESP) | IP | L Hradecká (CZE) R Štěpánek (CZE) | 4 | 63 | ||||||||||||||||||||||
IP | L Hradecká (CZE) R Štěpánek (CZE) | w/o | IP | L Hradecká (CZE) R Štěpánek (CZE) | 6 | 7 | |||||||||||||||||||||
A Radwańska (POL) Ł Kubot (POL) | 6 | 61 | [8] | I-C Begu (ROU) H Tecău (ROU) | 4 | 5 | |||||||||||||||||||||
I-C Begu (ROU) H Tecău (ROU) | 4 | 77 | [10] | B Mattek-Sands (USA) J Sock (USA) | 63 | 6 | [10] | ||||||||||||||||||||
Alt | H Watson (GBR) A Murray (GBR) | 6 | 6 | IP | V Williams (USA) R Ram (USA) | 77 | 1 | [7] | |||||||||||||||||||
C Suárez Navarro (ESP) D Ferrer (ESP) | 3 | 3 | Alt | H Watson (GBR) A Murray (GBR) | 4 | 4 | |||||||||||||||||||||
S Stosur (AUS) J Peers (AUS) | 5 | 4 | 4 | S Mirza (IND) R Bopanna (IND) | 6 | 6 | |||||||||||||||||||||
4 | S Mirza (IND) R Bopanna (IND) | 7 | 6 | 4 | S Mirza (IND) R Bopanna (IND) | 6 | 2 | [3] | Trận tranh huy chương đồng | ||||||||||||||||||
K Bertens (NED) J-J Rojer (NED) | 77 | 63 | [8] | IP | V Williams (USA) R Ram (USA) | 2 | 6 | [10] | |||||||||||||||||||
IP | V Williams (USA) R Ram (USA) | 64 | 77 | [10] | IP | V Williams (USA) R Ram (USA) | 6 | 7 | IP | L Hradecká (CZE) R Štěpánek (CZE) | 6 | 7 | |||||||||||||||
IP | R Vinci (ITA) F Fognini (ITA) | 6 | 3 | [10] | IP | R Vinci (ITA) F Fognini (ITA) | 3 | 5 | 4 | S Mirza (IND) R Bopanna (IND) | 1 | 5 | |||||||||||||||
2 | K Mladenovic (FRA) P-H Herbert (FRA) | 4 | 6 | [8] |
Tham khảo
- ^ “Victoria Azarenka announces pregnancy”. Women's Tennis Association. ngày 15 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016.
Liên kết ngoài
- Olympic Tennis Event Lưu trữ 2016-08-15 tại Wayback Machine
Bản mẫu:Các sự kiện tại Thế vận hội Mùa hè 2016
Bản mẫu:ATP World Tour 2016 Bản mẫu:WTA Tour 2016