Phân tử sinh học

Minh họa cấu trúc 3D của myoglobin, cấu trúc xoắn alpha được tô màu. Protein này lần đầu tiên được nhận dạng cấu trúc bằng phương pháp tinh thể học tia X bởi Max Perutz và Sir John Cowdery Kendrew năm 1958, nhờ đó họ được trao giải Nobel Hóa học.
Đây là một trong loạt bài về
Hóa sinh
Các nét quan trọng
  • Mục lục
  • Nét chính
Lịch sử và chủ đề
  • Lịch sử
  • Các nhánh hóa sinh
  • Danh sách các nhà hóa sinh học
Thuật ngữ
  • Thuật ngữ sinh học
  • Thuật ngữ hóa học
Lĩnh vực: Sinh học, Sinh học phân tử, tế bào
  • x
  • t
  • s

Phân tử sinh học là bất kỳ phân tử hữu cơ được sản xuất bởi một sinh vật sống, bao gồm các phân tử lớn như đại phân tử protein, polysaccharides, và axit nucleic, cũng như các phân tử nhỏ như metabolit, metabolit thứ cấp, và các sản phẩm tự nhiên. Tên gọi chung cho lớp của các phân tử là một chất hữu cơ.

Các phân tử hữu cơ, phân tử sinh học bao gồm chủ yếu là cacbonhydro, nitơoxy, và với một mức độ nhỏ hơn, phosphorlưu huỳnh. Các nguyên tố khác đôi khi được kết hợp với phân tử hữu cơ, nhưng ít phổ biến hơn.

Các loại phân tử sinh học

Có nhiều loại phân tử sinh học khác nhau, bao gồm:

Biomonomer Bio-oligomer Biopolymer Quá trình polymer hóa Liên kết cộng hóa trị giữa các monomer
Amino acid Oligopeptide Polypeptide, protein (hemoglobin...) Polycondensation Liên kết peptide
Monosaccharides Oligosaccharide Polysaccharide (cellulose...) Polycondensation Liên kết glycosidic
Isoprene Terpene Polyterpene: cis-1,4-polyisoprene natural rubber and trans-1,4-polyisoprene gutta-percha Polyaddition
Nucleotide Oligonucleotide Polynucleotide, nucleic acid (DNA, RNA) Liên kết phosphodiester

Xem thêm

Tham khảo

Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến hóa học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s


  • x
  • t
  • s