Ole Einar Bjørndalen

Ole Einar Bjørndalen
Sinh27 tháng 1, 1974 (50 tuổi)
Simostranda, Modum, Na Uy
Chiều cao1,79 m (5 ft 10+12 in)

Ole Einar Bjørndalen (sinh ngày 27/1/74) là một vận động viên chơi hai môn phối hợp người Na Uy. Trong ngày thi đấu đầu tiên của Thế vận hội Mùa đông 2014, Bjoerndalen đã xuất sắc giành tấm huy chương vàng ở nội dung trượt tuyết 2 môn phối hợp 10 km, nâng tổng số huy chương Thế vận hội mà anh đã từng đoạt được lên con số 12 (7 huy chương vàng, 4 huy chương bạc, 1 huy chương đồng). Với tấm huy chương vàng này, Bjoerndalen đã sánh ngang vận động viên Na Uy nổi tiếng Bjoern Daehlie với tư cách những vận động viên đoạt nhiều huy chương nhất tại thế vận hội mùa Đông. Bjoerndalen từng phá kỷ lục giành nhiều huy chương vàng nhất ở một kỳ thế vận hội mùa Đông với 4 lần đăng quang ở Salt Lake City năm 2002.

Tham khảo

  • x
  • t
  • s
Nhà vô địch hai môn phối hợp nam Thế vận hội – 20 km cá nhân
  • 1960:  Klas Lestander (SWE)
  • 1964:  Vladimir Melanin (URS)
  • 1968:  Magnar Solberg (NOR)
  • 1972:  Magnar Solberg (NOR)
  • 1976:  Nikolay Kruglov (URS)
  • 1980:  Anatoly Alyabyev (URS)
  • 1984:  Peter Angerer (FRG)
  • 1988:  Frank-Peter Roetsch (GDR)
  • 1992:  Evgeny Redkin (EUN)
  • 1994:  Sergei Tarasov (RUS)
  • 1998:  Halvard Hanevold (NOR)
  • 2002:  Ole Einar Bjørndalen (NOR)
  • 2006:  Michael Greis (GER)
  • 2010:  Emil Hegle Svendsen (NOR)
  • 2014:  Martin Fourcade (FRA)
  • 2018:  Johannes Thingnes Bø (NOR)
  • x
  • t
  • s
Nhà vô địch hai môn phối hợp nam Thế vận hội – 10 km nước rút
  • 1980:  Frank Ullrich (GDR)
  • 1984:  Eirik Kvalfoss (NOR)
  • 1988:  Frank-Peter Roetsch (GDR)
  • 1992:  Mark Kirchner (GER)
  • 1994:  Sergei Tchepikov (RUS)
  • 1998:  Ole Einar Bjørndalen (NOR)
  • 2002:  Ole Einar Bjørndalen (NOR)
  • 2006:  Sven Fischer (GER)
  • 2010:  Vincent Jay (FRA)
  • 2014:  Ole Einar Bjørndalen (NOR)
  • 2018:  Arnd Peiffer (GER)
  • x
  • t
  • s
Nhà vô địch hai môn phối hợp nam Thế vận hội – 12,5 km đuổi bắt
  • 2002:  Ole Einar Bjørndalen (NOR)
  • 2006:  Vincent Defrasne (FRA)
  • 2010:  Björn Ferry (SWE)
  • 2014:  Martin Fourcade (FRA)
  • 2018:  Martin Fourcade (FRA)
  • x
  • t
  • s
Nhà vô địch hai môn phối hợp nam Thế vận hội – 4 × 7,5 km tiếp sức
  • 1968:  Aleksandr Tikhonov, Nikolay Puzanov, Viktor Mamatov, Vladimir Gundartsev (URS)
  • 1972:  Aleksandr Tikhonov, Rinnat Safin, Ivan Biakov, Viktor Mamatov (URS)
  • 1976:  Aleksandr Elizarov, Ivan Biakov, Aleksandr Tikhonov, Nikolay Kruglov (URS)
  • 1980:  Vladimir Alikin, Aleksandr Tikhonov, Vladimir Barnashov, Anatoly Alyabyev (URS)
  • 1984:  Dmitry Vasilyev, Juri Kashkarov, Algimantas Šalna, Sergei Bulygin (URS)
  • 1988:  Dmitry Vasilyev, Sergei Tchepikov, Aleksandr Popov, Valeriy Medvedtsev (URS)
  • 1992:  Ricco Groß, Jens Steinigen, Mark Kirchner, Fritz Fischer (GER)
  • 1994:  Ricco Groß, Frank Luck, Mark Kirchner, Sven Fischer (GER)
  • 1998:  Ricco Groß, Peter Sendel, Sven Fischer, Frank Luck (GER)
  • 2002:  Halvard Hanevold, Frode Andresen, Egil Gjelland, Ole Einar Bjørndalen (NOR)
  • 2006:  Ricco Groß, Michael Rösch, Sven Fischer, Michael Greis (GER)
  • 2010:  Halvard Hanevold, Tarjei Bø, Emil Hegle Svendsen, Ole Einar Bjørndalen (NOR)
  • 2014:  Alexey Volkov, Evgeny Ustyugov, Dmitry Malyshko, Anton Shipulin (RUS)
  • 2018:  Peppe Femling, Jesper Nelin, Sebastian Samuelsson, Fredrik Lindström (SWE)
  • x
  • t
  • s
Nhà vô địch hai môn phối hợp Thế vận hội – 2 × 6 km + 2 × 7,5 km2 tiếp sức
  • 2014:  Tora Berger, Tiril Eckhoff, Ole Einar Bjørndalen, Emil Hegle Svendsen (NOR)
  • 2018:  Marie Dorin Habert, Anaïs Bescond, Simon Desthieux, Martin Fourcade (FRA)
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s