Megamind

Megamind
Poster chiếu rạp
Đạo diễnTom McGrath
Sản xuấtLara Breay
Denise Nolan Cascino
Tác giảAlan J. Schoolcraft
Brent Simons
Diễn viênWill Ferrell
Tina Fey
Jonah Hill
David Cross
Brad Pitt
Người dẫn chuyệnWill Ferrell
Âm nhạcHans Zimmer
Lorne Balfe
Dựng phimMichael Andrews
Hãng sản xuất
DreamWorks Animation
PDI
DreamWorks
Phát hànhParamount Pictures
Công chiếu
  • 28 tháng 10 năm 2010 (2010-10-28) (Liên Bang Nga)
  • 5 tháng 11 năm 2010 (2010-11-05) (Hoa Kỳ)
Độ dài
96 phút [1]
Quốc giaHoa Kỳ
Ngôn ngữTiếng Anh
Kinh phí$130.000.000 [2]
Doanh thu$321.885.765

Megamind là bộ phim được dàn dựng bởi máy tính, phát hành ở định dạng 3D. Bộ phim được hãng phim DreamWorks Animation sản xuất và phát hành bởi công ty Paramount Pictures. Megamind có cách dẫn chuyện khá hấp dẫn và lôi cuốn ngay từ những giây phút đầu tiên. Thời ấu thơ của Megamind và Metro Man được giới thiệu với những nét đối lập nhau giữa siêu anh hùng và tội phạm tạo nên sắc thái hài hước, có phần châm biếm cho bộ phim. Những câu thoại hóm hỉnh của các nhân vật khiến khán giả bật cười liên tục trong suốt chiều dài hơn 90 phút phim. Tính cách các nhân vật chính được xây dựng rõ rệt nhưng đều toát lên vẻ hài hước, đáng yêu thu hút không chỉ trẻ em mà cả người lớn.[3]

Nội dung

Megamind đưa người xem bước vào thế giới của những siêu nhân và ác nhân. Nhân vật chính của phim là Megamind - tên tội phạm thông minh nhất thế giới và cũng là kẻ thất bại nhất. Trong suốt nhiều năm liền, hắn cố gắng chinh phục thành phố Metro City nhưng đều bị siêu anh hùng khoác áo choàng Metro Man đánh bại. Trong khi Metro Man luôn được người dân thành phố tung hô và tán dương thì Megamind luôn bị mọi người căm ghét và xa lánh. Một ngày, âm mưu hoàn hảo của hắn đã hạ gục được Metro Man.

Thành phố Metro City rơi vào tay Megamind. Tuy nhiên, sau khi Metro Man ra đi thì chẳng còn ai là đối thủ của Megamind nữa. Vì lâu ngày không được chiến đấu, hắn rơi vào tâm trạng buồn bã, chán nản và quyết định tự tạo ra một siêu anh hùng mới để chống lại mình. Tuy nhiên, tên siêu nhân mới được tạo nên lại trở thành một kẻ tội phạm và đi phá hoại khắp nơi. Lúc này, ác nhân Megamind buộc phải ra tay vì thành phố Metro City xinh đẹp. Sánh vai cùng với Megamind và Metro Man là nữ phóng viên gợi cảm Roxanne Ritchi. Một cuộc phiêu lưu mới bắt đầu diễn ra.

Nhân vật

Nhân vật chính

  • Megamind: Một tên tôi phạm siêu đẳng, đẹp trai vô đối và xảo quyệt có thừa. Từ một kẻ ác anh ta đã trở thành một người anh hùng.
  • Minion: Con cá có khả năng tư duy, là người hỗ trợ đồng thời là bạn thân nhất của Megamind.
  • Roxanne Ritchi: Một cô phóng viên xinh đẹp. Có tình cảm với cậu sinh viên Bernard và không ưa mấy Hal Stewart (Titan hay Tighten sau này). Trong một lần đi ăn tối với Megamind (đang trong lốt Bernard) thì cô đã hôn Megamind rồi vô tình chạm vào chiếc đồng hồ của anh ta làm cho Megamind lộ nguyên hình. Về sau trở thành người yêu của Megamind
  • Metro Man: Tên thật là Mr. Goody-2-Shoes. Luôn là người được hâm mộ ở thành phố Metro. Anh có khả năng bắn tia la-de bằng mắt, sức mạnh phi thường và có thể bay. Về sau anh về hưu, trở thành một nhạc sĩ
  • Tighten (Titan): Tên thật là Hal Stewart. Được Megamind cung cấp sức mạnh với mong muốn giúp Hal trở thành siêu nhân nhưng không ngờ Hal đã sử dụng sức mạnh vào mục đích cá nhân và biến thành kẻ xấu. Về sau bị mất sức mạnh và bị nhốt vào nhà tù thành phố Metro

Nhân vật phụ

  • Quản lý: Một người đàn ông không rõ tên, là quản lý tại nhà tù thành phố Metro. Ông ta đã nhiều lần nói chuyện với Megamind và một lần Minion đã giả làm ông ta rồi giải cứu cho Megamind.
  • Bernard: Một cậu sinh viên "mọt sách". Megamind dùng cậu để hẹn hò với Roxanne.
  • Thị trưởng thành phố Metro: Bị Tighten búng bay đi khi nói rằng Tighten đã giải cứu cho thành phố Metro.

Đoạn nhạc

  1. Giant Blue Head - Hans Zimmer and Lorne Balfe
  2. Tightenville (Hal's Theme) - Hans Zimmer and Lorne Balfe
  3. Bad To The Bone – George Thorogood & The Destroyers
  4. Stars and Tights - Hans Zimmer and Lorne Balfe
  5. Crab Nuggets - Hans Zimmer and Lorne Balfe
  6. A Little Less Conversation (Junkie XL Remix) – Elvis Presley
  7. Mel-On-Cholly - Hans Zimmer and Lorne Balfe
  8. Ollo - Hans Zimmer and Lorne Balfe
  9. Roxanne (Love Theme) - Hans Zimmer and Lorne Balfe
  10. Alone Again Naturally - Gilbert O'Sullivan
  11. Drama Queen - Hans Zimmer and Lorne Balfe
  12. Rejection In The Rain - Hans Zimmer and Lorne Balfe
  13. Lovin’ You - Minnie Riperton
  14. Black Mamba - Hans Zimmer and Lorne Balfe
  15. Game Over - Hans Zimmer and Lorne Balfe
  16. I’m The Bad Guy - Hans Zimmer and Lorne Balfe
  17. Evil Lair - Hans Zimmer and Lorne Balfe

Tham khảo

  1. ^ “Megamind (2D)”. British Board of Film Classification. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ “Megamind”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
  3. ^ SuperHeroHype (ngày 16 tháng 8 năm 2009). “Ferrell, Pitt and Hill to voice Oobermind”. Superhero Hype!. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2009.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức
  • Megamind interactive trailer Lưu trữ 2011-01-26 tại Wayback Machine
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Công ty con của NBCUniversal, một chi nhánh của Comcast
Phim điện ảnh
Hoạt hình
máy tính
Hoạt hình
truyền thống
Sản xuất cùng
Aardman
Loạt phim
  • Shrek
  • Chú ngựa Spirit
  • Madagascar
  • Kung Fu Panda
  • Quái vật ác chiến người hành tinh
  • Bí kíp luyện rồng
  • Gia đình Croods
  • Quỷ lùn tinh nghịch
  • Chuyện xứ Arcadia
  • Nhóc trùm
Phim
truyền hình
Hoạt hình
máy tính
  • Father of the Pride (2004–2005)
  • The Penguins of Madagascar (2008–15)
  • Kung Fu Panda: Legends of Awesomeness (2011–16)
  • DreamWorks Dragons (2012–18)
  • Monsters vs. Aliens (2013–14)
  • VeggieTales in the House (2014–16)
  • All Hail King Julien (2014–17)
  • The Adventures of Puss in Boots (2015–18)
  • Dinotrux (2015–18)
  • Thợ săn yêu tinh (2016–18)
Hoạt hình
truyền thống
  • Toonsylvania (1998)
  • Invasion America (1998)
  • Alienators: Evolution Continues (2001–2002)
  • Dawn of the Croods (2015–17)
  • Voltron: Legendary Defender (2016–18)
Hoạt hình
Flash
  • Neighbors from Hell (2010)
  • Turbo FAST (2013–16)
  • The Mr. Peabody & Sherman Show (2015–17)
  • Home: Adventures with Tip & Oh (2016–18)
Truyền hình
đặc biệt
  • Shrek the Halls (2007)
  • Monsters vs. Aliens: Mutant Pumpkins from Outer Space (2009)
  • Merry Madagascar (2009)
  • Scared Shrekless (2010)
  • Kung Fu Panda Holiday (2010)
  • Madly Madagascar (2013)
Phim ngắn
  • Shrek 4-D (2003)
  • Far Far Away Idol (2004)
  • The Madagascar Penguins in a Christmas Caper (2005)
  • First Flight (2006)
  • Hammy's Boomerang Adventure (2006)
  • Secrets of the Furious Five (2008)
  • B.O.B.'s Big Break (2009)
  • Legend of the Boneknapper Dragon (2010)
  • Megamind: The Button of Doom (2011)
  • Night of the Living Carrots (2011)
  • Gift of the Night Fury (2011)
  • Book of Dragons (2011)
  • Kung Fu Panda: Secrets of the Masters (2011)
  • Puss in Boots: The Three Diablos (2012)
  • Dawn of the Dragon Racers (2014)
  • Kung Fu Panda: Secrets of the Scroll (2016)
Nhân vật
Công ty con
  • DreamWorks Channel
  • DreamWorks Classics
    • Big Idea Entertainment
    • Harvey Entertainment
    • Jay Ward Productions
  • DreamWorks New Media (AwesomenessTV (75%))
  • Pearl Studio (45%)
Bài liên quan
Xem thêm