Mang Roosevelt

M. rooseveltorum
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Họ (familia)Cervidae
Chi (genus)Muntiacus
Loài (species)M. rooseveltorum
Danh pháp hai phần
M. rooseveltorum
(Osgood, 1932)[2]
Phân bố
Phân bố

Mang Roosevelt, tên khoa học là Muntiacus rooseveltorum, là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Osgood mô tả năm 1932[2].

Một mẫu vật duy nhất của M. rooseveltorum đã được nộp cho Bảo tàng Field năm 1929 sau chuyến đi săn do Theodore (Jnr) và Kermit Roosevelt dẫn đầu.

Mẫu vật này hơi nhỏ hơn một chút so với mang Ấn Độ và thử nghiệm DNA chỉ ra rằng nó là khác biệt với các loài mang mới phát hiện gần đây[3][4][5]. Một số người cho rằng nó là phân loài của mang Fea (Muntiacus feae) với danh pháp M. f. rooseveltorum[1][6], với phạm vi phân bố của loài này là vùng núi xa hơn về phía tây bắc, được chia tách bởi vùng đất thấp. Tuy nhiên, khi không/chưa có chứng cứ bổ sung thêm thì vị trí chính xác của mang Roosevelt không thể được định rõ. Phức tạp hơn là mối quan hệ của nó với một vài tên gọi được đề xuất sau này, bao gồm M. truongsonensis, M. putaoensisM. puhoatensis.

Có một vài tuyên bố cho rằng đã tái phát hiện được loài mang này[7], từ chứng cứ bao gồm các hộp sọ mà những người dân bản địa sống ven dãy núi Trường Sơn giữa LàoViệt Nam sở hữu. Gần đây hơn, các bức ảnh do máy ảnh bẫy chụp lại tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên (Thường Xuân, Thanh Hóa, Việt Nam) dường như đã nhận dạng được hai cá thể[8]. Sau một thời gian theo dõi, mới đây, các nhà khoa học Việt Nam xác định chỉ còn khoảng 30 cá thể mang Roosevelt[9].

Tham khảo

  1. ^ a b Timmins, R.J., Duckworth, J.W. & Long, B. (2008). “Muntiacus rooseveltorum”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập 5 tháng 4 năm 2009.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Database entry includes a brief justification of why this species is of data deficient.
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Muntiacus rooseveltorum”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ Amato G., Egan M. và Schaller G. B. 2000. Mitochondrial DNA variation in muntjac: evidence for discovery, rediscovery, and phylogenetic relationships. Trong: E. S. Vrba và G. B. Schaller (chủ biên), Antelopes, Deer, and Relatives: Fossil Record, Behavioral Ecology, Systematics, and Conservation, tr. 285–295. Nhà in Đại học Yale, New Haven, Hoa Kỳ và London, Vương quốc Anh. ISBN 0300127766, 9780300127768.
  4. ^ Amato G., Egan M. G. và Rabinowitz A. 1999. A new species of muntjac, Muntiacus putaoensis (Artiodactyla: Cervidae) from northern Myanmar. Animal Conservation 2(1): 1-7, doi:10.1111/j.1469-1795.1999.tb00042.x.
  5. ^ Amato G., Egan M. G., Schaller G. B., Baker R. H., Rosenbaum H. C., Robichaud W. G. và DeSalle R. 1999. Rediscovery of Roosevelt's barking deer (Muntiacus rooseveltorum). Journal of Mammalogy 80(2): 639-643.
  6. ^ Groves C. và Grubb P. 1990. Muntiacidae. Springer-Verlag, New York, USA.
  7. ^ Minh Le, Thanh V. Nguyen, Ha T. Duong, Ha M. Nguyen, Long D. Dinh, Tuoc Do, Hai D. Nguyen, George Amato, 2014. Discovery of the Roosevelt’s Barking Deer (Muntiacus rooseveltorum) in Vietnam. Conservation Genetics, 15(4): 993-999, doi:10.1007/s10592-014-0581-4.
  8. ^ “Deer supposedly extinct 85 years ago discovered in Vietnam”. Thanh Nien News. ngày 6 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2014.
  9. ^ “Phát hiện 30 cá thể loài mang được coi là tuyệt chủng cách đây 84 năm”. Báo Dân Trí. ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2014.
  • x
  • t
  • s
Những loài còn tồn tại thuộc họ Cervidae (hươu nai)
Cervinae
  • Mang Ấn Độ (M. muntjak)
  • Mang Reeves (M. reevesi)
  • Mang đầu lông (M. crinifrons)
  • Mang Fea (M. feae)
  • Mang vàng Borneo (M. atherodes)
  • Mang Roosevelt (M. rooseveltorum)
  • Mang Cống Sơn (M. gongshanensis)
  • Mang Vũ Quang (M. vuquangensis)
  • Mang Trường Sơn (M. truongsonensis)
  • Mang lá (M. putaoensis)
  • Mang Sumatra (M. montanus)
  • Mang Pù Hoạt (M. puhoatensis)
  • Hươu mũ lông (E. cephalophus)
  • Hươu hoang (D. dama)
  • Hươu hoang Ba Tư (D. mesopotamica)
  • Hươu đốm (A. axis)
  • Hươu đầm lầy Ấn Độ (R. duvaucelii)
  • Nai cà tông (P. eldii)
  • Hươu Père David (E. davidianus)
  • Hươu vàng (H. porcinus)
  • Hươu đảo Calamian (H. calamianensis)
  • Hươu đảo Bawean (H. kuhlii)
  • Nai (R. unicolor)
  • Nai nhỏ Indonesia (R. timorensis)
  • Hươu nâu Philippines (R. mariannus)
  • Hươu đốm đảo Visayas (R. alfredi)
  • Hươu đỏ (C. elaphus)
  • Nai sừng xám (C. canadensis)
  • Hươu môi trắng (C. albirostris)
  • Hươu sao (C. nippon)
Capreolinae
  • Nai sừng tấm Á-Âu (A. alces)
  • Nai sừng tấm Bắc Mỹ (A. americanus)
  • Hươu nước (H. inermis)
  • Hoẵng châu Âu (C. capreolus)
  • Hoẵng Siberia (C. pygargus)
  • Tuần lộc (R. tarandus)
  • Taruca (H. antisensis)
  • Huemul (H. bisulcus)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ (M. americana)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ thân nhỏ (M. bororo)
  • Hươu sừng ngắn Merida (M. bricenii)
  • Hươu sừng ngắn thân lùn (M. chunyi)
  • Hươu sừng ngắn lông xám (M. gouazoubira)
  • Hươu sừng ngắn thân bé (M. nana)
  • Hươu sừng ngắn lông nâu Amazon (M. nemorivaga)
  • Hươu sừng ngắn lông nâu Yucatán (M. pandora)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ Ecuador (M. rufina)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ Trung Mỹ (M. temama)
  • Hươu đồng cỏ Nam Mỹ (O. bezoarticus)
  • Hươu đầm lầy Nam Mỹ (B. dichotomus)
  • Hươu pudú phía bắc (P. mephistophiles)
  • Hươu pudú phía nam (P. pudu)
  • Hươu đuôi trắng (O. virginianus)
  • Hươu la (O. hemionus)
Thể loại • Chủ đề


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Bộ Guốc chẵn này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s