Loreen

Loreen
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhLorine Zineb Nora Talhaoui
Sinh16 tháng 10, 1983 (40 tuổi)
Stockholm, Thụy Điển
Thể loạiPop, dance
Nghề nghiệpCa sĩ
Nhạc cụGiọng hát
Năm hoạt động2004 đến nay
Hãng đĩaWarner Music Sweden
Websitewww.loreen.se

Lorine Zineb Nora Talhaoui (sinh ngày 16 tháng 10 năm 1983), được biết đến nhiều hơn với nghệ danh Loreen, là một ca sĩ nhạc pop và nhà sản xuất âm nhạc người Thụy Điển gốc Maroc.[1] Loreen đã giành chiến thắng cuộc thi Eurovision Song Contest hai lần, vào năm 2012 với ca khúc "Euphoria" và vào năm 2023 với ca khúc "Tattoo".

Quan tâm đến trở thành một nhạc sĩ, cô đã tham gia trong cuộc thi thần tượng truyền hình Idol 2004, xếp thứ tư chung cuộc. Năm sau, cô phát hành đĩa đơn đầu tiên của cô, "The Snake", với ban nhạc Rob'n'Raz và trở thành một người dẫn chương trình truyền hình TV400. Làm việc như một nhà sản xuất phân đoạn và giám đốc cho một số chương trình truyền hình thực tế Thụy Điển, vào năm 2011, cô phát hành đĩa đơn "My Heart Is Refusing Me" thành công thương mại ở Thụy Điển.

Tiểu sử

Loreen sinh ra tại Stockholm, Thụy Điển vào năm 1983 nhưng gia đình sau đó chuyển đến Västerås, nơi cô học phổ thông.[2][3] Cô đã dành hầu hết tuổi thanh thiếu niên của cô trong Gryta, một khu vực dân cư tại Västerås.[4][5] Cha mẹ cô là người Berber nhập cư từ Maroc.[6] Đầu năm 2017, Loreen công khai là người song tính.[7]

Tham khảo

  1. ^ “Sweden tipped for Eurovision success”. BBC News. ngày 18 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ Auer, Josefin. KP: Loreen KP11 2011. kpwebben.nu. Truy cập: ngày 10 tháng 3 năm 2012.
  3. ^ Negiz Westerbergh, Nora. Loreens musiklärare tror på seger i kväll[liên kết hỏng]. vlt.se. Truy cập: ngày 10 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ Loreen vinner Melodifestivalen Lưu trữ 2012-12-24 tại Archive.today. vlt.se. Truy cập: ngày 10 tháng 3 năm 2012.
  5. ^ Loreen Q&A från Melodifestivalen 2011. SVT. Truy cập: ngày 9 tháng 3 năm 2012.
  6. ^ “Loreen > Biography”. Official Website. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2012. Raised on the countryside outside Stockholm, in a family of Moroccan-Berber origin... The highly anticipated debut album is scheduled for a September release.
  7. ^ Swedish Eurovision star Loreen came out as bisexual Lưu trữ 15 tháng 9 2022 tại Wayback Machine PinkNews, 4 februari 2017]
Giải thưởng và thành tích
Tiền nhiệm:
Swedish House Mafia
Chiến thắng tại MTV EMA for Best Swedish Act
2012
Kế nhiệm:
Avicii
Tiền nhiệm:
Eric Saade
với bài "Popular"
Thụy Điển trong Eurovision Song Contest
2012
Kế nhiệm:
Robin Stjernberg
với bài "You"
  • x
  • t
  • s
Thụy Điển tại Eurovision Song Contest

 • 1958 Alice Babs  • 1959 Brita Borg  • 1960 Siw Malmkvist  • 1961 Lill-Babs  • 1962 Inger Berggren  • 1963 Monica Zetterlund  • 1965 Ingvar Wixell  • 1966 Lill Lindfors và Svante Thuresson  • 1967 Östen Warnerbring  • 1968 Claes-Göran Hederström  • 1969 Tommy Körberg  • 1971 Family Four  • 1972 Family Four  • 1973 Nova  • 1974 ABBA  • 1975 Lasse Berghagen  • 1977 Forbes  • 1978 Björn Skifs  • 1979 Ted Gärdestad  • 1980 Tomas Ledin  • 1981 Björn Skifs  • 1982 Chips  • 1983 Carola Häggkvist  • 1984 Herrey’s  • 1985 Kikki Danielsson  • 1986 Monica TörnellVàLasse Holm  • 1987 Lotta Engberg  • 1988 Tommy Körberg  • 1989 Tommy Nilsson  • 1990 Edin-Ådahl  • 1991 Carola Häggkvist  • 1992 Christer Björkman  • 1993 Arvingarna  • 1994 Marie Bergman và Roger Pontare  • 1995 Jan Johansen  • 1996 One More Time  • 1997 Blond  • 1998 Jill Johnson  • 1999 Charlotte Nilsson  • 2000 Roger Pontare  • 2001 Friends  • 2002 Afro-dite  • 2003 Fame  • 2004 Lena Philipsson  • 2005 Martin Stenmarck  • 2006 Carola Häggkvist  • 2007 Hanna Pakarinen  • 2008 Charlotte Perrelli  • 2009 Malena Ernman  • 2010 Anna Bergendahl  • 2011 Eric Saade  • 2012 Loreen  • 2013 Robin Stjernberg  • 2014 Sanna Nielsen  • 2015 Måns Zelmerlöw  • 2016 Frans  • 2017 Robin Bengtsson

  • x
  • t
  • s
Ca sĩ đoạt giải Eurovision Song Contest
Thập niên 1950

Lys Assia • Corry Brokken • André Claveau • Teddy Scholten

Thập niên 1960

Jacqueline Boyer • Jean-Claude Pascal • Isabelle Aubret • Grethe and Jørgen Ingmann • Gigliola Cinquetti • France Gall • Udo Jürgens • Sandie Shaw • Massiel • Frida Boccara • Lenny Kuhr • Lulu • Salomé

Thập niên 1970

Dana • Séverine • Vicky Leandros • Anne-Marie David • ABBA • Teach-In • Brotherhood of Man • Marie Myriam • Izhar Cohen / Alphabeta • Gali Atari / Milk and Honey

Thập niên 1980

Johnny Logan • Bucks Fizz • Nicole • Corinne Hermès • Herreys • Bobbysocks • Sandra Kim • Johnny Logan • Céline Dion • Riva

Thập niên 1990

Toto Cutugno • Carola • Linda Martin • Niamh Kavanagh • Paul Harrington / Charlie McGettigan • Secret Garden • Eimear Quinn • Katrina and the Waves • Dana International • Charlotte Nilsson

Thập niên 2000
Olsen Brothers • Tanel Padar, Dave Benton / 2XL • Marie N • Sertab Erener • Ruslana • Elena Paparizou • Lordi • Marija Šerifović • Dima Bilan · Alexander Rybak
Thập niên 2010