Lúa mạch đen

Lúa mạch đen
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocotyledones
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Poales
Họ (familia)Poaceae
Phân họ (subfamilia)Pooideae
Tông (tribus)Triticeae
Chi (genus)Secale
Loài (species)S. cereale
Danh pháp hai phần
Secale cereale
M.Bieb.

Lúa mạch đen hay hắc mạch, tên khoa học Secale cereale, là một loài cỏ phát triển rộng khắp, có vai trò là một loại lương thực, một loại cây trồng phủ đất và thức ăn gia súc. Nó là một loài trong bộ Triticeae và có quan hệ gần gũi với lúa mạchlúa mì. Hạt của hắc mạch được dùng làm bột, bánh mì, bia, bánh mì giòn, một số loại rượu whisky hay vodka và rơm cho gia súc ăn. Hạt của nó có thể ăn hoàn toàn, bằng cách luộc hoặc xay nát như yến mạch.

Lúa mạch đen (rye) là một loại ngũ cốc. Trong tiếng Anh cần tránh nhầm rye với ryegrass vốn nghĩa là bãi cỏ, cỏ khô cho gia súc ăn.

Đặc điểm sinh học

Lịch sử

Lúa mạch đen là một trong những loài thực vật hoang dại ở miền trung, miền đông Thổ Nhĩ Kỳ và các vùng lân cận. Hắc mạch đã được thuần hóa với số lượng nhỏ ở một vài vị trí con người sinh sống (thời đồ đá mới), tại bán đảo Tiểu Á (Thổ Nhĩ Kỳ). Ví dụ khu di khảo PPNB (Pre-Pottery Neolithic B) và Can Hasan III. Nhưng điều này hầu như vắng bóng trong các tài liệu khảo cổ mãi đến thời đồ đồng ở Trung Âu, khoảng năm 1800–1500 TCN. Có thể lúa mạch đen là đã "di cư" từ vùng Tiểu Á (tức Thổ Nhĩ Kỳ) về phía Tây rồi "gia nhập" vào loài lúa mì theo kiểu Tiến hóa bắt chuớc và chỉ sau này mới được trồng theo đúng nghĩa.

Hình ảnh

Hình vẽ sinh học

  • Thomé 1885
    Thomé 1885
  • USDA
    USDA
  • Secale cereale - Museum specimen
    Secale cereale - Museum specimen

Bông lúa

  • Lúa mạch đen dại
    Lúa mạch đen dại

Cánh đồng

  • Amakovsky 1869
    Amakovsky 1869
  • Råshult, Thụy Điển
    Råshult, Thụy Điển

Nông nghiệp

Khoáng chất
Calcium 33 mg
Sắt 2,67 mg
Magnesium 121 mg
Phosphor 374 mg
Potassium 264 mg
Natri 6 mg
Kẽm 3,73 mg
Đồng 0,450 mg
Magnesium 2,680 mg
Selen 0,035 mg
10 nước sản xuất lúa mạch đen hàng đầu — 2005
(triệu tấn)
 Nga 3,6
 Ba Lan 3,4
 Đức 2,8
 Belarus 1,2
 Ukraina 1,1
 Trung Quốc 0,6
 Canada 0,4
 Thổ Nhĩ Kỳ 0,3
 Hoa Kỳ 0,2
 Áo 0,2
Tổng cộng 13.3
Nguồn: FAO [1]

Chú thích

  1. ^ Major Food And Agricultural Commodities And Producers - Countries By Commodity

Đọc thêm

  • Rolf Schlegel (2006) Rye (Secale cereale L.) - a younger crop plant with bright future, eds. R. J. Sing and P. Jauhar, in: Genetic Resources, Chromosome Engineering, and Crop Improvement: Vol. II Cereals (ISBN 0849314305), CRC Press, Boca Raton, USA: 365-394
  • Secale cereale (TSN 42089) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS). Truy cập ngày September 22 năm 2002.

Liên kết ngoài

Tư liệu liên quan tới Secale cereale tại Wikimedia Commons

  • Gordon Hillmann: New evidence of Lateglacial cereal cultivation at Abu Hureyra on the Euphrates Lưu trữ 2007-10-01 tại Wayback Machine, in: The Holocene 11/4 (tháng 7 năm 2001), p. 383-393.
  • Growing Rye hosted by the UNT Government Documents Department
  • Rye recipes
  • Thông tin phân loại trên "University of Melbourne"