Lãi suất thực tế

Lãi suất thực tế được tính xấp xỉ bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát. Đây là lãi suất mà nhà đầu tư hy vọng nhận được sau khi trừ đi lạm phát. Đây không phải là số đơn thuần, vì các nhà đầu tư khác nhau có kỳ vọng về tỷ lệ lạm phát khác nhau. Nếu một nhà đầu tư nhận được 5% lãi trong năm tới và dự đoán rằng lạm phát là 2% thì ông ta hy vọng nhận được lãi thực là 3%.[1]

Công thức Fisher:

1 + i = ( 1 + r ) ( 1 + E ( I ) ) {\displaystyle 1+i=(1+r)(1+E(I))}

trong đó

  • i {\displaystyle i} = lãi suất danh nghĩa;
  • r {\displaystyle r} = lãi suất thực;
  • E ( I ) {\displaystyle E(I)} = tỷ lệ lạm phát kỳ vọng.

Tham khảo

  1. ^ “The Economist”.

Liên kết ngoài

  • "Equilibrium Real Interest Rate," by Roger Ferguson, 2004.
  • On the distinction between real return and nominal bonds, by Peter Spiro, 2004. Lưu trữ 2017-04-24 tại Wayback Machine
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến tài chính này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s