Kỷ Hiểu Lam

Kỷ Quân
紀昀
Lễ bộ Thượng thư
Thông tin chung
Sinh(1724-07-26)26 tháng 7, 1724
Mất14 tháng 2, 1805(1805-02-14) (80 tuổi)
Tên đầy đủ
Kỷ Quân (紀昀)
Tên tự
Hiểu Lam (晓岚)
Xuân Phàm (春帆)
Tên hiệu
Thạch Vân (石云)
Quan Dịch Đạo nhân (观奕道人)
Thụy hiệu
Văn Đạt
(文达)
Thân phụKỷ Dung Thư

Kỷ Quân (tiếng Hán: 纪昀, 26 tháng 7 năm 1724 - 14 tháng 2 năm 1805), hay còn gọi là Kỷ Vân (tiếng Hán: 纪云), tên tự là Hiểu Lam (giản thể: 晓岚; phồn thể: 曉嵐)[1]Xuân Phàm (春帆)[2], hiệu Thạch Vân (石云), Quan Dịch Đạo nhân (观奕道人), thất danh[Chú 1] Kính Yên đường (镜烟堂), Duyệt Vi Thảo đường (阅微草堂), Cửu Thập Cửu Quan trai (九十九观斋), Thụy Hạnh hiên (瑞杏轩), là một danh sĩ nổi tiếng và quan lại đời nhà Thanh, trong lịch sử Trung Quốc.

Ông giữ chức tổng biên tập "Tứ khố toàn thư", một công trình biên soạn sách nổi tiếng dưới thời Càn Long. Không những thế, ông còn nổi tiếng là một phong lưu tài tử và là một con người đa tài với trình độ học vấn vô cùng uyên bác. Ngoài ra, ông còn là tác giả của cuốn Duyệt Vi thảo đường bút ký,là một trong những tác phẩm nổi tiếng đương thời.

Kỷ Quân có tài văn chương siêu quần, nổi danh cùng với Viên Mai cùng thời, được người đời xưng là "bắc Kỷ nam Viên".

Cuộc đời

Kỷ Quân là một danh sĩ nổi tiếng và quan lại đời nhà Thanh, xuất thân trong một gia đình quan lại, cha ông là Kỷ Dung Thư, một học giả khảo chứng nổi tiếng, từng làm quan ở kinh thành. Tổ tiên Kỷ Hiểu Lam là người Giang Nam, Minh Thành Tổ phân chia các hộ giàu có về phía Bắc, từ đó gia tộc trở thành người huyện Hiến.[3]

Kỷ Hiểu Lam thuở nhỏ thông minh hơn người, đọc sách nhanh như gió, được mọi người gọi là thần đồng. Sau khi trưởng thành, ông học Hán nho, công thơ, văn biền ngẫu, giải nghĩa từ trong sách cổ, vì đọc nhiều sách vở nên ông có được kiến thức uyên bác thâm sâu. Khi còn bé ngoài việc được mệnh danh là thần đồng ra, Kỷ Hiểu Lam còn được biết đến như một đứa trẻ có “công năng đặc dị”. Ông có thể nhìn thấy mọi thứ trong bóng tối giống hệt như ban ngày, và được mọi người gọi là có “mắt thần”.

Trong lịch sử ghi lại, Kỷ Hiểu Lam “thông minh, đọc sách nhanh như gió. Ngồi trong phòng tối, mắt vẫn sáng như tia chớp, không cần đèn cầy vẫn có thể nhìn thấy đồ vật”. Năm 24 tuổi, Kỷ Hiểu Lam đỗ đầu kỳ thi Hương, 31 tuổi thành tiến sĩ, sau làm việc ở Hàn Lâm viện. Ông từng đảm nhiệm Tổng biên soạn “Tứ khố toàn thư” thời gian kéo dài hơn 10 năm.

Theo sử sách ghi chép lại, Kỷ Hiểu Lam sở hữu ngoại hình "mạo tẩm đoản thị". Trong đó, "tẩm" là từ dùng để chỉ tướng mạo xấu xí. "Đoản thị" là cách gọi khác của mắt cận. Không chỉ vậy, vị quan họ Kỷ này còn mắc tật nói lắp. Chính những đặc điểm sinh lý khiếm khuyết trên đã khiến Càn Long cả đời "bằng mặt không bằng lòng" với Kỷ Hiểu Lam. Điều này cũng khiến cho ông không được Hoàng đế quá tín nhiệm.

Vận mệnh quan trường của Kỷ Hiểu Lam hoàn toàn do Càn Long nắm giữ. Nổi tiếng là bậc minh chủ, nhưng vị Hoàng đế này từ lại sở hữu kha khá những sở thích và tiêu chuẩn khác người. Theo đó, Càn Long lúc sinh thời chỉ thích những người tỉnh táo, nhanh nhẹn, thông minh, giỏi giang, và đặc biệt là phải sở hữu ngoại hình trẻ đẹp.

Những sủng thần, trọng thần của ông như Hòa Thân, Vương Kiệt, Vu Mẫn Trung, Lương Quốc Trì đều từng là những "mỹ nam tử" nổi tiếng một thời. Bởi vậy, ngay cả khi sở hữu tài năng hơn người, Kỷ Hiểu Lam vẫn phải "chào thua" tiêu chuẩn về ngoại hình của Hoàng đế.

Dưới thời Càn Long tại vị, Kỷ Hiểu Lam từng làm chủ khảo của 2 lần thi Hương, 6 lần thi Hội, ba lần đảm nhiệm chức Lễ bộ Thượng thư. Trên thực tế, các chức quan này đều ít thực quyền.

Có lần, Càn Long phái Kỷ Hiểu Làm tới Đô sát viện để xử án. Do không hoàn thành nhiệm vụ, Kỷ Hiểu Lam đáng lẽ phải chịu phạt. Nhưng Càn Long lại nói: "Lần này phái Kỷ Hiểu Lam tới, hắn vốn chỉ là tên mọt sách, nên ta chỉ có thể trách mắng hắn mà thôi. Hắn không quen chuyện xử án, lại cận thị, phạm sai lầm cũng có thể hiểu được."

Trong cuộc đời làm quan của mình, Kỷ Hiểu Lam từng bị vướng vào vụ án "tiết lộ bị mật" khiến ông bị điều tới vùng biên ải Ô Lỗ Mộc Tề mấy năm. Sau này, Càn Long cần người biên soạn sách nên mới gọi ông về. Nhiều lần đảm nhiệm chức vị Tổng biên soạn, Tả thứ tử, Binh bộ Thị lang, Tả đô Ngự sử, Lễ bộ Thị lang… nhưng khi nhắc tới nghiệp làm quan của mình, Kỷ Hiểu Lam vẫn không khỏi thở dài cảm thán: "Phù trầm hoạn hải như âu điểu", ý nói nghiệp làm quan thăng trầm như cuộc đời mòng biển.

Làm quan

Năm Càn Long thứ 19 (1754), Kỷ Hiểu Lam đậu Tiến sĩ, được tuyển làm Thứ cát sĩ. Một năm sau khi nhậm chức Biên tu, ông vào biên soạn trong Võ Anh điện. Năm thứ 24 (1759), ông trở thành Chính khảo quan của kì thi Hương ở Sơn Tây. Cùng năm, ông nhậm Công thần quán Tổng toản, chịu trách nhiệm chính việc biên soạn về các công thần. Năm sau, ông trở thành Quốc sử quán Tổng toản, chịu trách nhiệm chính việc biên soạn Quốc sử nhà Thanh. Cũng trong năm này, ông là một trong các khảo quan của kì thi Hội. Trong 3 năm từ 1761 đến 1763, ông lần lượt nhập chức Phương lược quán Tổng toản, Phúc Kiến Học chính (福建学政) và được thăng làm Thị độc của Hàn Lâm viện. Đến năm 1768, sau khi nhậm chức Tả Thứ sử được 1 năm thì ông được điều làm Tri phủ Đô Quân ở Quý Châu; nhưng không lâu sau đã trở về nhậm chức Thị độc Học sĩ của Hàn Lâm viện.

Năm thứ 36 (1771), Kỷ Hiểu Lam trở về làm chức Biên tu ở Võ Anh điện. 2 năm sau, ông trở thành Tổng toản quan chịu trách nhiệm chính biên soạn Tứ khố toàn thư.[4] Sau khi kết thúc việc biên soạn, ông lại trở về chức vụ Thị độc Học sĩ. Đến năm 1779, ông được thăng làm Nội các Học sĩ kiêm hàm Lễ bộ Thị lang. Năm 1780, ông đảm nhiệm Độc quyển quan của kì thi Đình. Trong 2 năm 1782 và 1783, ông được điều làm Hữu Thị lang rồi Tả Thị lang của Binh bộ. Năm 1784, ông liên tiếp chịu trách nhiệm làm chủ khảo kì thi Hương và kì thi võ. Đến năm 1785, ông được thăng làm Đô sát viện Tả đô Ngự sử. 2 năm sau, ông tiếp tục thăng làm Lễ bộ Thượng thư, Kinh diên Giảng quan. Trong 2 năm 1791 và 1792, ông một lần nữa nhậm chức Đô sát viện Tả đô Ngự sử và Lễ bộ Thượng thư. Một thời gian sau thì quay về làm Tả đô Ngự sử, kiêm thay quyền Lễ bộ Thượng thư. Hai kỳ thi năm thứ 58 (1793) và năm thứ 60 (1795), ông đều làm Độc quyển quan của kì thi Đình.

Năm Gia Khánh nguyên niên (1796), lần thứ ba ông nhậm chức Đô sát viện Tả đô Ngự sử. Cùng năm điều làm Binh bộ Thượng thư. Năm sau, ông lần thứ ba nhậm chức Lễ bộ Thượng thư. Năm thứ 4 (1799), ông chịu trách nhiệm biên soạn Cao Tông Thuần Hoàng đế Thực lục. Cũng trong năm này, ông liên tiếp làm Độc quyển quan của kì thi Đình và giám khảo của kì thi võ, chịu trách nhiệm giảng dạy cho Thứ Cát sĩ mới nhậm chức. Năm thứ 7 (1802), một lần nữa ông nhậm Chính khảo quan của kì thi Hội. Một năm sau, lần thứ tư ông nhậm chức Lễ bộ Thượng thư, chịu trách nhiệm giảng dạy Thứ cát sĩ.

Năm thứ 10 (1805), ông trở thành Hiệp biện Đại học sĩ, được ban hàm Thái tử Thiếu bảo, quản lý sự vụ Quốc tử giám. Cùng năm, ông qua đời, thọ 81 tuổi. Ông được triều đình truy thụy Văn Đạt.

Tác phẩm

Các tác phẩm ông chịu trách nhiệm biên soạn:

  • Nhiệt Hà chí (热河志).
  • Lịch đại chức quan biểu (历代职官表).
  • Bát kỳ thông chí (八旗通志).
  • Tứ khố toàn thư.
  • Giản Minh mục lục (简明目录), 20 quyển.

Các tác phẩm thi từ, bút ký khác:

  • Duyệt Vi Thảo đường Bút ký (阅微草堂笔记), 24 quyển.
  • Kỷ Văn Đạt di tập (纪文达), 16 quyển.
  • Ngọc Khê sinh thời thi thuyết (玉溪生诗说), 2 quyển.
  • Ô Lỗ Mộc Tề thi (乌鲁木齐诗), 1 quyển.
  • Kỷ Văn Đạt công văn tập (纪文达公文集), 16 quyển.

Gia đình

  • Ông nội: Kỷ Thiên Thân (纪天申).
  • Cha: Kỷ Dung Thư (纪容舒).

Con trai

  • Kỷ Nhữ Nguyện (纪汝传).
  • Kỷ Nhữ Cát (纪汝佶).
  • Kỷ Nhữ Tự (纪汝似).

Chú thích

  1. ^ Trai hiệu, còn xưng là trai danh, thất danh, am hiệu, thường là tên thư phòng của văn nhân nhã sĩ thời xưa, cho thấy gia thế, thân thế, trình độ và cả ước nguyện của chủ nhân.

Tham khảo

  1. ^ Dương Đình Phúc & Dương Đồng Phủ 2001, tr. 1177, Quyển hạ
  2. ^ Tiễn Nghi Cát 2008, tr. 291, Tập 3, Quyển 38
  3. ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh 1987, tr. 10 - 13, Quyển 28
  4. ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh 1987, tr. 11, Quyển 28

Tài liệu

  • Dương Đình Phúc; Dương Đồng Phủ (2001). Tra cứu thất danh biệt xưng tự hiệu của người nhà Thanh. Nhà xuất bản Cổ tịch Thượng Hải. ISBN 9787532529711.
  • Tiễn Nghi Cát (2008). Bi truyện tập. Trung Hoa thư cục. ISBN 9787101010787.
  • Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1987). Vương Chung Hàn (biên tập). Thanh sử Liệt truyện. Trung Hoa thư cục. ISBN 9787101003703.
  • Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1799). Khánh Quế; Đổng Cáo (biên tập). Cao Tông Thuần Hoàng đế Thực lục. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020.

Xem thêm

  • Hội đồng biên soạn nhà Thanh (2004). Lý Tuân; Triệu Đức Quý (biên tập). Khâm định Bát kỳ Thông chí. Nhà xuất bản Văn sử Cát Lâm. ISBN 9787806268179.
  • Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1796). Phúc Long An (biên tập). Khâm định Bát kỳ Thông chí.
  • x
  • t
  • s
Chính Tổng tài
Phó Tổng tài
  • Tào Tú Tiên
  • Trương Nhược Yến
  • Lý Hữu Đường
  • Kim Giản
  • Khánh Quế
  • Đổng Cáo
  • Lưu Dung
  • Tiễn Nhữ Thành
  • Thẩm Sơ
  • Lương Quốc Trì
  • Vương Kiệt
  • Chung Âm
  • Tào Văn Thực
  • Bành Nguyên Thụy
Quan Tổng duyệt
  • Đức Bảo
  • Chu Hoàng
  • Trang Tồn Dữ
  • Uông Đình Dư
  • Tạ Dung
  • Đạt Xuân
  • Hồ Cao Vọng
  • Uông Vĩnh Tích
  • Kim Sĩ Tùng
  • Doãn Tráng Đồ
  • Lý Thụ
  • Đậu Quang Nãi
  • Cát Mộng Hùng
  • Nghê Thừa Khoan
  • Lý Uông Độ
  • Chu Khuê
  • Tiễn Tái
  • Tiễn Sĩ Vân
  • A Túc
Quan Tổng toản
Quan điều hành chính
kiêm Tổng hiệu đính
  • Lục Phí Trì
Quan điều hành Hàn lâm viện
  • Mộng Cát
  • Chúc Đức Lân
  • Lưu Tích Hỗ
  • Vương Trọng Phu
  • Bách Linh
  • Trương Đảo
  • Tống Tiển
  • Tiêu Tế Thiều
  • Đức Xương
  • Hoàng Doanh Nguyên
  • Tào Thành
  • Thụy Bảo
  • Trần Sùng Bản
  • Ngũ Thái
  • Pháp Thức Thiện
  • Chương Bảo Truyện
  • Phùng Ứng Lưu
  • Tôn Vĩnh Thanh
  • Sử Mộng Kỳ
  • Lưu Cẩn Chi
  • Tương Tạ Đình
  • Đái Cù Hanh
  • Lục Bá Hỗn
Quan điều hành Võ Anh điện
  • Lục Phí Trì
  • Bành Thiệu Quan
  • Tra Oánh
  • Lưu Chủng Chi
  • Vi Khiêm Hằng
  • Bành Nguyên Sung
  • Ngô Dụ Đức
  • Quan Hòe
  • Chu Hưng Đại
Quan hỗ trợ hiệu đính mục lục
  • Lưu Quyền Chi
  • Uông Như Tảo
  • Trình Tấn Phương
  • Lý Hoàng
  • Lương Thượng Quốc
  • Nhâm Đại Xuân
  • Trương Hi Niên
Quan biên soạn
Khảo đính Vĩnh Lạc đại điển
  • Lưu Giáo Chi
  • Lưu Dược Vân
  • Trần Xương Đồ
  • Lệ Thủ Khiêm
  • Lam Ứng Nguyên
  • Trâu Ngọc Tảo
  • Vương Gia Tằng
  • Trang Thừa Tiên
  • Ngô Thọ Xương
  • Lưu Mi
  • Ngô Điển
  • Hoàng Hiên
  • Vương Tăng
  • Vương Nhĩ Liệt
  • Mẫn Tư Thành
  • Trần Xương Tề
  • Tôn Thần Đông
  • Du Đại Du
  • Bình Thứ
  • Lý Nghiêu Đống
  • Trâu Bỉnh Thái
  • Trang Thông Mẫn
  • Hoàng Thọ Linh
  • Dư Tập
  • Thiệu Tấn Hàm
  • Chu Vĩnh Niên
  • Đái Chấn
  • Dương Xương Lâm
  • Mạc Chiêm Lục
  • Vương Thản Tu
  • Phạm Trung
  • Hứa Triệu Xuân
  • Vu Đỉnh
  • Vương Xuân Hú
  • Ngô Đỉnh Văn
  • Ngô Tỉnh Lan
  • Uông Như Dương
  • Trần Vạn Thanh
  • Chúc Khôn
  • Từ Thiên Trụ
  • Trương Gia Câu
  • Lê Dật Hải
  • Tô Thanh Ngao
Qua biên soạn
Hiệu đính di thư các tỉnh gửi đến
  • Trâu Dịch Hiếu
  • Trịnh Tế Đường
  • Tả Chu
  • Diêu Nãi
  • Ông Phương Cương
  • Chu Quân (nhà Thanh)
  • Lưu Hanh Địa
  • Tiêu Chi
  • Diêu Di
  • Hoàng Lương Đống
  • Trần Sơ Triết
  • Lâm Thụ Phiền
  • Cốc Tế Kỳ
  • Thái Đình Cử
  • Trần Quốc Tỳ
  • Trần Khoa Huyên
  • Lý Dong
  • Kim Dong
  • Chu Nặc
  • Chu Hậu Viên
  • Tần Tuyền
  • Phan Tằng Khởi
Quan biên soạn
Khảo chứng Hoàng Thiêm
  • Vương Thái Nhạc
  • Tào Tích Bảo
Quan biên soạn kiêm
Quan phân hiệu Thiên văn Toán học
  • Quách Trường Phát
  • Trần Tế Tân
  • Nghê Đình Mai
Quan giảng dạy
Thiện Thư xứ
  • Vương Yến Tự
  • Chu Kiềm
  • Hà Tư Quân
  • Thương Thánh Mạch
  • Dương Chiếu
  • Từ Dĩ Khôn
  • Phan Hữu Vi
  • Lưu Thuần Vĩ
  • Diệp Bội Tôn
  • Chương Duy Hoàn
  • Trình Gia Mô
  • Tôn Dung
  • Mâu Kỳ
  • Dương Mậu Hành
  • Ngô Thiệu Xán
Quan Thiện Thư xứ
  • Trương Thư Huân
  • Quý Học Cẩm
  • Tiễn Khể
  • Kim Bảng (nhà Thanh)
  • Trương Bỉnh Phu
  • Hạng Gia Đạt
  • Dương Thọ Nam
  • Bùi Khiêm
  • Trương Năng Hi
  • Uông Học Kim
  • Nghiêm Phúc
  • Tôn Hi Đán
  • La Tu Nguyên
  • Chu Du
  • Khâu Đình Long
  • Tiễn Việt
  • Chu Quỳnh
  • Ngô Tích Kỳ
  • Thái Đình Hành
  • Địch Hòe
  • Thi Bồi Ứng
  • Ngô Thư Duy
  • Hà Tuần
  • Nhan Sùng Vi
  • Trương Cửu Sàm
  • Vương Thiên Lộc
  • Phùng Mẫn Xương
  • Chu Phất
  • Mẫn Đôn Đại
  • Lưu Nhữ Mô
  • Cao Vực Sinh
  • Phạm Lai Tông
  • Mã Khải Thái
  • Đái Liên Khuê
  • Phương Vĩ
  • Từ Như Chú
  • Đái Tâm Hanh
  • Đái Quân Nguyên
  • Tôn Ngọc Đình
  • Hứa Lãng
  • Thẩm Tôn Liễn
  • Lô Ứng
  • Tiễn Thức
  • Hồ Vinh
  • Trình Xương Kỳ
  • Hà Tây Thái
  • Lô Toại
  • Thẩm Thanh Tảo
  • Hồng Kỳ Thân
  • Lý Dịch Trù
  • Ôn Thường Thụ
  • Vương Phúc Thanh
  • Đức Sinh
  • Lý Đỉnh Nguyên
  • Trương Vị
  • Tiêu Nghiễm Vận
  • Tiêu Cửu Thành
  • Vương Doãn Trung
  • Cung Đại Vạn
  • La Quốc Tuấn
  • Tiễn Thế Tích
  • Nhiêu Khánh Tiệp
  • Uông Sưởng
  • Quách Dần
  • Vương Nhữ Gia
  • Vương Chung Kiện
  • Phùng Bội
  • Lý Đình Kính
  • Ngô Úy Quang
  • Từ Văn Kiền
  • Tằng Đình Vân
  • Tổ Chi Vọng
  • Phạm Ngao
  • Hồ Tất Đạt
  • Trần Dung
  • Trần Văn Xu
  • Vương Thụ
  • Vương Triêu Ngô
  • Thái Cộng Vũ
  • Phan Thiệu Quan
  • Tương Dư Bồ
  • Phùng Tập Ngô
  • Tằng Úc
  • Ngô Thiệu Hoán
  • Chung Văn Uẩn
  • Du Đình Suôn
  • Thị Triêu
  • Trương Thận Hòa
  • Ngưu Nhẫm Văn
  • Lữ Vân Đống
  • Hồ Mẫn
  • Vương Khánh Trường
  • Cung Kính Thân
  • Trương Bồi
  • Lý Mộc
  • Uông Nhật Chương
  • Ngô Tuấn
  • Phương Duy Điện
  • Vương Tân
  • Ngô Thiệu Dục
  • Mao Thượng Đài
  • Thịnh Đôn Sùng
  • Đỗ Triệu Cơ
  • Lôi Thuần
  • Tống Dung
  • Cừu Hành Giản
  • Lý Tư Vịnh
  • Phương Đại Xuyên
  • Kim Quang Đễ
  • Lưu Đồ Nam
  • Lý Thuyên
  • Hồ Thiệu Cơ
  • Đổng Liên Giác
  • Trình Diễm
  • Vương Học Hải
  • Dương Thế Luân
  • Mẫn Tư Nghị
  • Khâu Quế Sơn
  • Mã Do Long
  • Chân Tùng Niên
  • Thẩm Côn
  • Bảo Chi Chung
  • Vương Chiếu
  • Vương Trung Địa
  • Phí Chấn Huân
  • Thẩm Thúc Duyên
  • Cố Tông Thái
  • Dương Quỹ
  • Hồng Ngô
  • Giang Liễn
  • Tôn Cầu
  • Từ Bỉnh Kính
  • Tần Doanh
  • Hoàng Bỉnh Nguyên
  • Trương Đôn Bồi
  • Phan Dịch Tuyển
  • Trương Tằng Hiếu
  • Thạch Hồng Chứ
  • Triệu Bỉnh Uyên
  • Lưu Anh
  • Thẩm Phượng Huy
  • Ôn Nhữ Thích
  • Cổ Đàm
  • Chương Hú
  • Diệp Thảm
  • Quách Tấn
  • Mao Phượng Nghi
  • Đậu Nhữ Dực
  • Trương Huân
  • Uông Sư Tằng
  • Ngôn Triêu Tiêu
  • Triệu Hoài Ngọc
  • Từ Bộ Vân
  • Tống Phương Viễn
  • Ngô Dực Thành
  • Lý Nguyên Xuân
  • Lưu Nguyên Phổ
  • Trần Mộc
  • Chu Hoành
  • Bặc Duy Cát
  • Kim Học Thi
  • Hoành Xương Đề
  • Uông Tích Khôi
  • Viên Văn Thiệu
  • Uông Nhật Tán
  • Kim Triệu Yến
  • Trương Tằng Bỉnh
  • Thẩm Bồi
  • Thái Trấn
  • Ngô Viên
  • Thường Tuần
  • Lý Nham
  • Trương Chí Phong
  • Lưu Quang Đệ
  • Lưu Cảnh Nhạc
  • Quách Tộ Sí
  • Sài Mô
  • Ngô Thụ Huyên
  • Lý Tuấn
  • Trần Lâm
  • Thi Quang Lộ
  • Tống Hân
  • Chu Hân
  • Vương Chung Thái
  • Cao Trung
  • Vương Hữu Lượng
  • Vương Di Hiến
  • Điền Doãn Hành
  • Hồ Dư Tương
  • Từ Lập Cương
  • Phó Triêu
  • Hồ Sĩ Chấn
  • Tôn Mai
  • Diệp Lan
  • Uông Dung
  • Vương Gia Tân
  • La Vạn Tuyển
  • Dương Tố Nam
  • Tương Khoan
  • Ngô Điện Hoa
  • Trương Hổ Bái
  • Thang Viên
  • Khang Nghi Quân
  • Kê Thừa Chí
  • Phan Đình Quân
  • Chương Tông Doanh
  • Lục Tương
  • Thái Tất Xương
  • Ông Thụ Đường
  • Mâu Tấn
  • Tào Tích Linh
  • Ngô Tích Linh
  • Lữ Vân Tòng
  • Chu Y Lỗ
  • Trương Vận Xiêm
  • Trịnh Hi
  • Lý Quang Vân
  • Trần Mộng Nguyên
  • Kỳ Vận Sĩ
  • Ngô Ký Thành
  • Ngô Khải Thái
  • Diệp Nguyên Phù
  • Triệu Văn
  • Quách Tại Quỳ
  • Hứa Triệu Đường
  • Giang Liên
  • Từ Chuẩn
  • Cam Lập Du
  • Thiệu Chí Vọng
  • Chu Viêm
  • Đan Khả Cơ
  • Tần Doanh Hú
  • Lý Truyện Tiếp
  • Lôi Chấn
  • Thẩm Dương
  • Trần Tự Long
  • Vương Nguyên Chiếu
  • Thạch Dưỡng Nguyên
  • Tĩnh Bản Nghị
  • Từ Bỉnh Văn
  • Tiễn Chí Thuần
  • Đinh Lý Khiêm
  • Thẩm Bộ Viên
  • A Lâm
  • Mao Nguyên Minh
  • Chu Tông Kỳ
  • Giang Đức Lượng
  • Đồ Nhật Hoán
Quan phân hiệu Triện thư Lệ thư
  • Vương Niệm Tôn
  • Tạ Đăng Tuyển
  • Chu Văn Chấn
Quan phân hiệu Bản đồ
  • Môn Ứng Triệu
Quan tu sửa sơ lược
  • Phí Chấn Huân
  • La Cẩm Sâm
  • Vương Tích Khuê
  • Vương Bằng
  • Bình Viễn
  • Từ Chí Tấn
  • Trương Kinh Điền
  • Kim Ứng Tân
  • Hồ Ngọc
  • Ngô Đỉnh Dương
  • Tôn Hành
  • Ngu Hành Bảo
  • Uông Nhân Hiến
  • Diệp Thiệu Khuê
  • Kim Chi Nguyên
  • Trần Sưởng
  • Thi Nguyên
  • Trần Cảnh Lương
  • Vi Hiệp Mộng
  • Trương Khôn
  • Ngô Mộ Tăng
  • Cừu Tăng Thọ
  • Tôn Đình Triệu
  • Trương Trung Chính
  • Cung Hiệp
  • Phùng Quế Phân
  • Lý Tấn Tự
  • Tiễn Khai Sĩ
  • Phùng Thịnh
  • Hoài Nguyên
  • Tạ Cung Minh
  • Tạ Văn Vinh
  • Điền Văn Tuyên
Quan đốc thúc giám sát
  • Tường Khánh
  • Đổng Xuân
  • Sở Duy Ninh
  • Phú Viêm Thái
  • Phú Sâm Bố
  • Kỳ Minh
  • Phúc Xương
Quan chưởng thu
Hàn lâm viện
  • An Thịnh Đốn
  • Văn Anh
  • Phú Liêm
  • Thư Minh A
  • Bạch Anh
  • Anh Tỳ Đức
  • Vinh An
  • Minh Phúc
  • Bác Lương
  • Hằng Kính
  • Na Thiện
  • Trường Lượng
  • Kinh Đức
  • Khánh Minh
  • Thịnh Văn
  • Trương Thuần Hiền
  • Phúc Trí
  • Thừa Lộ
  • Hùng Chí Khế
  • Mã Trăn
  • Thư Ninh
  • Minh Khải
  • Quan Thành
  • Uy Sinh Ngạch
  • Thường Ninh
  • Mẫn Đồ
Quan chưởng thu
Thiện thư xứ
  • Điền Khởi Sân
  • Ngô Ứng Hà
  • Sử Quốc Hoa
  • Đức Khắc Tiến
Quan chưởng thu
Võ Anh điện
  • A Khắc Đôn
  • Phu Chú Lễ
  • Đức Quang
  • Nghiễm Truyện
  • Lục Đạt Tắc
  • Hải Ninh
  • Chuẩn Đề Bảo
  • Y Xương A
  • Hải Phúc
  • Đức Minh
  • Phúc Khánh
  • Vĩnh Thanh
  • Huệ Bảo
  • Bát Thập
  • A Thành Minh
  • Thư Hòa Hưng
  • Lương Hải Phúc
  • Vương Hải Phúc
Quan giám sát
Võ Anh điện
  • Lưu Thuần
  • Thiệu Ngôn
  • Y Linh A
  • Vĩnh Thiện
  • Phúc Khắc Tinh Ngạch
  • Tô Lăng Ngạch
  • Trường Vi
  • Y Thanh A