Julio Iglesias

Julio Iglesias
Julio Iglesias
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhJulio José Iglesias de la Cueva
Sinh23 tháng 9, 1943 (80 tuổi)
Madrid, Tây Ban Nha
Thể loại
Nghề nghiệpCa sĩ, nhạc sĩ
Năm hoạt động1968– hiện tại
Hãng đĩaColumbia Records và Sony Music Entertainment
Websitewww.julioiglesias.com

Julio Iglesias (phát âm tiếng Tây Ban Nha[ˈxuljo iˈɣlesjas] tên đầy đủ là Julio José Iglesias de la Cueva; sinh ngày 23 tháng 9 năm 1943) là một ca sĩ, nhạc sĩ người Tây Ban Nha, đã phát hành khoảng 80 album với gần 300 triệu đĩa được bán trên khắp thế giới trong 14 thứ tiếng. Ông được tổng cộng hơn 2.600 đĩa vàng và bạch kim.[1][2][3] Theo như hãng xuất bản nhạc Sony Music Entertainment, ông là ca sĩ bán đĩa chạy nhất trong lịch sử thể loại nhạc Latinh và cũng là một trong những ca sĩ có đĩa bán nhiều nhất thế giới.

Danh sách đĩa nhạc

Các album đạt hơn chứng chỉ Vàng:

  • 1975: El Amor
  • 1977: A mis 33 años
  • 1978: Aimer La Vie
  • 1978: Emociones
  • 1979: A vous les femmes
  • 1980: Sentimental
  • 1981: De niña a mujer
  • 1981: Fidèle
  • 1981: 14 Suosituinta Sävelmää
  • 1982: Et l'amour crea la femme
  • 1982: Momentos
  • 1983: En Concierto
  • 1983: Julio
  • 1984: 1100 Bel Air Place
  • 1985: Libra
  • 1990: Starry Night
  • 1994: Crazy
  • 1995: La Carretera
  • 1996: Tango
  • 1998: Mi Vida: Grandes Éxitos
  • 2000: Noche De Cuatro Lunas
  • 2003: Divorcio
  • 2006: Romantic Classics

Tham khảo

  1. ^ Kelly, Louise (ngày 16 tháng 5 năm 2014). “Julio Iglesias 'mucked it up completely' in Dublin's O2”. Irish Independent. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ “Julio Iglesias returns to Egypt on the 26th of May, 2010”. lavozuniversal.ar. ngày 7 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2013.
  3. ^ “julioiglesiaslive.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Tây Ban Nha tại Eurovision Song Contest

 • 1961 Conchita Bautista  • 1962 Víctor Balaguer  • 1963 José Guardiola  • 1964 Los TNT  • 1965 Conchita Bautista  • 1966 Raphael  • 1967 Raphael  • 1968 Massiel  • 1969 Salomé  • 1970 Julio Iglesias  • 1971 Karina  • 1972 Jaime Morey  • 1973 Mocedades  • 1974 Peret  • 1975 Sergio y Estíbaliz  • 1976 Braulio  • 1977 Micky  • 1978 José Vélez  • 1979 Betty Missiego  • 1980 Trigo Limpio  • 1981 Bacchelli  • 1982 Lucía  • 1983 Remedios Amaya  • 1984 Bravo  • 1985 Paloma San Basilio  • 1986 Cadillac  • 1987 Patricia Kraus  • 1988 La Década Prodigiosa  • 1989 Nina  • 1990 Azúcar Moreno  • 1991 Sergio Dalma  • 1992 Serafín Zubiri  • 1993 Eva Santamaría  • 1994 Alejandro Abad  • 1995 Anabel Conde  • 1996 Antonio Carbonell  • 1997 Marcos Llunas  • 1998 Mikel Herzog  • 1999 Lydia  • 2000 Serafín Zubiri  • 2001 David Civera  • 2002 Rosa López  • 2003 Beth  • 2004 Ramón del Castillo  • 2005 Son de Sol  • 2006 Las Ketchup  • 2007 D’Nash  • 2008 David Fernández Ortiz  • 2009 Soraya Arnelas  • 2010 Daniel Diges  • 2011 Lucía Pérez  • 2012 Pastora Soler  • 2013 El Sueño de Morfeo  • 2014 Ruth Lorenzo  • 2015 Edurne  • 2016 Barei  • 2017 Manel Navarro