I Can See Your Voice

I Can See Your Voice
Người sáng tạoLee Seon-young
Tác phẩm gốcI Can See Your Voice (trò chơi truyền hình Hàn Quốc)
Chủ sở hữu
  • CJ ENM
  • Signal Entertainment Group
Năm2015–nay
Phim và truyền hình
Phim truyền hìnhI Can See Your Voice (xem Phiên bản quốc tế)
Khác
Thể loại
Trang web chính thức
Trang web của nhà sản xuất

I Can See Your Voice (tạm dịch: Tôi có thể thấy giọng hát của bạn, viết tắt: ICSYV và trong tiếng Anh còn được gọi là I Can See Your Voice — Mystery music game show)[1] (tiếng Triều Tiên - Tiếng Hàn너의 목소리가 보여; RomajaNeoui moksoriga boyeo; McCune–Reischauer: Nŏŭi moksorika poyŏ) là một chương trình truyền hình âm nhạc giải trí quốc tế bắt nguồn từ Hàn Quốc.[2]

Lịch sử

Vào năm 2012, nhà sản xuất kiêm người sáng lập chương trình Lee Seon-young đã lên kế hoạch phát triển một chương trình trò chơi truyền hình về âm nhạc. Bên cạnh sự tồn tại của những "giọng ca hát hay", bà còn thêm những "giọng ca hát không hay" và phần hát nhép vào trong định dạng của chương trình.[3] Ngoài ra, ngay từ đầu bà cũng đã hình dung ra một chương trình mà cho phép ai cũng có thể trở thành nhân vật chính bất kể ngoại hình của họ như thế nào, điều đó đã truyền cảm hứng cho Kim Bum-soo (en), người đã đấu tranh vì muốn ngoại hình của mình được ghi nhận.[4]

Vào ngày 26 tháng 10 năm 2015, I Can See Your Voice đã lên sóng lần đầu tiên trên kênh Mnet và được phát sóng đồng thời trên kênh tvN. Được coi như là một chương trình trò chơi âm nhạc truyền hình bí ẩn, chương trình ngay lập tức đạt được sự thành công ở Hàn Quốc.[5] Format với sự "kết hợp giữa việc ca hát với luật chơi mang tính chất phán đoán" này[6] sau đó đã được áp dụng cho các chương trình tương tự như King of Mask Singer, Shadow Singer (ko)Super Hearer (en).[3]

Nhờ định dạng độc đáo của chương trình mà sau đó, chương trình đã được một số quốc gia và vùng lãnh thổ khác mua bản quyền, với CJ ENM làm đơn vị cung cấp bản quyền cùng với một số nhà sản xuất chương trình truyền hình khác.[7]

Tổng quan

Định dạng

Chương trình sẽ giới thiệu cho nghệ sĩ khách mời (bao gồm cả thí sinh) một nhóm các "giọng ca bí ẩn" chỉ được nhận ra bằng nghề nghiệp của họ.[a] Nghệ sĩ khách mời phải loại đi những giọng ca hát không hay bằng cách đoán xem họ là ai mà không được nghe giọng hát thật của họ. Họ sẽ được sự hỗ trợ từ những gợi ý và "ban cố vấn" gồm những khách mời nổi tiếng thông qua các vòng chơi của chương trình. Cuối chương trình, giọng ca bí ẩn được chọn sẽ được tiết lộ là giọng ca hát hay hay không thông qua màn song ca giữa họ với một trong các nghệ sĩ khách mời.[8]

Đối với các phiên bản có người chơi bình thường tham gia chương trình, người chơi phải loại bỏ một giọng ca bí ẩn cuối mỗi vòng, và nhận được giải thưởng bằng tiền mặt khi loại đúng giọng ca hát không hay. Ở cuối chương trình, người chơi có thể lựa chọn ra về với số tiền thưởng tích lũy được ở những vòng trước, hoặc tiếp tục chương trình và đoán xem giọng ca bí ẩn cuối cùng có hát hay hay không để có cơ hội giành được giải thưởng đặc biệt.[9]

Các vòng chơi

Mỗi tập sẽ giới thiệu cho nghệ sĩ khách mời một nhóm người chơi không biết danh tính và giọng hát cho đến khi họ bị loại và tiết lộ giọng thật hoặc ở lại đến cuối chương trình và thể hiện tiết mục song ca quyết định.

Visual round (Vòng Diện mạo)

Sự khác nhau giữa người hát hay và hát không hay được phán đoán dựa trên diện mạo và trang phục của họ.

  • Chương trình cung cấp một video người chơi hát một ca khúc nhưng đã bị tắt tiếng, chỉ có khoảng 0.3 giây có âm thanh để gợi ý khách mời.
  • Một giọng ca bí ẩn có hai danh tính khác nhau — một là của giọng ca hát hay và hai là của giọng ca hát không hay. Chỉ một trong hai danh tính này là danh tính thật của người đó.
  • Người dẫn chương trình được cung cấp ba "từ khóa" dựa trên danh tính của từng giọng ca bí ẩn. Sau đó, 5 đoạn giọng nói khác nhau từ video bị tắt tiếng của mỗi giọng ca bí ẩn được phát nhằm gợi ý thêm cho người chơi.

Lip sync round (Vòng Hát nhép)

Mỗi giọng ca bí ẩn thể hiện tiết mục hát nhép trên nền nhạc một bài hát. Giọng ca hát hay thường hát trên nền bài hát do chính họ thu âm trước đó trong khi giọng ca hát không hay thường hát trên nền bài hát do người khác thu âm sao cho có tông giọng giống mình.

  • Thí sinh và người thay thế hát nhép xuất hiện cùng nhau. Họ đều hát nhép cùng một ca khúc nhưng chỉ có một người là chủ của bản thu âm sẵn trước đó.
  • Giọng ca bí ẩn hát nhép trên nền nhạc của giọng ca hát hay, sau đó bản thu âm của giọng ca hát không hay được phát giữa tiết mục đó. Một trong hai giọng hát đó là của thí sinh, khách mời phải tìm ra giọng hát thật của thí sinh dựa vào màn thể hiện của các thí sinh.
    • Các giọng ca bí ẩn thể hiện màn hát nhép của mình qua hai phần riêng biệt - đầu tiên là phần thể hiện dưới giọng hát của giọng ca hát hay và sau đó là phần thể hiện dưới giọng hát của giọng ca hát không hay.
  • Các giọng ca bí ẩn sẽ được chia làm nhiều nhóm, mỗi nhóm thể hiện một tiết mục hát nhép ngắn dựa trên nền nhạc của một bài hát.
    • Hai giọng ca bí ẩn đối đầu với nhau và thể hiện màn hát nhép trên nền nhạc của một bài hát.

Evidence round (Vòng Minh chứng)

Mỗi giọng ca bí ẩn sẽ tiết lộ những bằng chứng theo nhiều cách khác nhau. Người hát hay có bằng chứng của riêng họ trong khi người hát không hay có bằng chứng giả mạo.

  • Một gợi ý về khả năng ca hát của từng giọng ca bí ẩn (tức là ảnh, video, chứng chỉ, v.v.) được hiển thị trên màn hình.
  • Người dẫn chương trình đã chỉ định ngẫu nhiên các manh mối về giọng ca bí ẩn. Các nghệ sĩ khách mời phải chọn một manh mối cho mỗi giọng ca bí ẩn.
  • Mỗi giọng ca bí ẩn có một đoạn video đã bị thay đổi giọng nhằm thuyết phục nghệ sĩ khách mời chọn mình.
  • Các nghệ sĩ khách mời xem một đoạn video với các gợi ý liên quan đến một trong những giọng ca bí ẩn.

Rehearsal round (Vòng Diễn tập)

Mỗi giọng ca bí ẩn sẽ được luyện tập một đoạn diễn trước khi ghi hình chương trình. Tuy nhiên, giọng của các giọng ca bí ẩn vẫn không được tiết lộ, bằng các phương thức như làm biến đổi giọng thật.

  • Ba người bất kỳ (từ hội đồng cố vấn hoặc người dẫn chương trình) phải sử dụng tai nghe để nghe giọng hát của giọng ca bí ẩn trong thời gian giới hạn. Sau đó, họ phải bảo vệ giọng ca bí ẩn và thuyết phục nghệ sĩ khách mời chọn họ dù họ hát hay hay hát không hay.
  • Các nghệ sĩ khách mời xem một đoạn video của mỗi giọng ca bí ẩn được ghi từ phòng thu, trong điều kiện giọng nói bị thay đổi để giữ an toàn cho giọng hát thật của các giọng ca bí ẩn.

Interrogation round (Vòng Tham vấn)

Nghệ sĩ khách mời có thể phỏng vấn và hỏi một trong số các giọng ca bí ẩn. Giống như trước, người hát hay sẽ phải trả lời thật lòng, trong khi người hát không hay có thể nói dối.

  • Nghệ sĩ khách mời phải lựa chọn một trong ba từ khóa mà chương trình cung cấp để hỏi một trong số giọng ca bí ẩn sau khi thông tin bổ sung về những giọng ca đó được tiết lộ.
  • Nghệ sĩ khách mời phải chọn một giọng ca bí ẩn để phỏng vấn. Người dẫn chương trình sẽ đưa ra danh sách 15 câu hỏi hiển thị trên màn hình và nghệ sĩ có thể đặt bất kỳ câu hỏi nào trong số 15 câu hỏi đó trong thời gian 30 giây trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

Confession round (Vòng Khẳng định)

Mỗi giọng ca bí ẩn có một câu chuyện về danh tính của họ nếu là giọng ca hát không hay. Giọng ca hát hay có thể nói dối, điều đó có thể đúng khi họ đã từng trải nghiệm sự nghiệp ca hát, trong khi giọng ca hát không hay sẽ nói sự thật để họ tin rằng họ không thể hát.

Đón nhận

Phiên bản gốc

I Can See Your Voice (ICSYV) là bệ phóng cho nhiều giọng ca bí ẩn như[10] Hwang Chi-yeul,[11] Lee Sun-bin,[12] và Kim Min-kyu[13] có được thành công trong sự nghiệp của mình. Những nghệ sĩ quốc tế như Sephy Francisco (tl),[14] Ninety One (en),[15] và EXP Edition (ko)[16] cũng được ghi nhận thông qua chương trình này.

Tranh cãi

Vào tháng 8 năm 2015, CJ ENM đã cáo buộc hai chương trình Trung Quốc, God of Songs của SZTV và X-Singer của Beijing TV đạo văn, bắt chước luật chơi của ICSYV, chính vì vậy mà cả hai chương trình đó đều là phiên bản không được cấp phép của Trung Quốc. Mặc dù vậy, God of Songs đã trở nên thành công nhờ tỷ suất lượt xem cao và thậm chí là tạo được xu hướng trên mạng xã hội.[17]

Trong một cuộc phỏng vấn với CJ ENM, người sở hữu định dạng Diane Min vào tháng 6 năm 2020, công ty tiết lộ rằng đã có tranh chấp với Is That Really Your Voice?, một định dạng trò chơi truyền hình khác của Cơ quan Toàn cầu có trụ sở tại Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 2013 mà I Can See Your Voice bị cáo buộc là ăn cắp ý tưởng từ định dạng của họ. Mặc dù vậy, chương trình đã được chuyển thể sang phiên bản của ba quốc gia sau đó.[18]

Giải thưởng

I Can See Your Voice đã được đề cử đồng thời cho Chương trình giải trí không kịch bản hay nhất tại Giải Emmy Quốc tế lần thứ 44[19] và hạng mục Chương trình giải trí nhẹ nhàng hay nhất tại Giải thưởng Truyền hình Venice 2020.[20]

Phiên bản quốc tế

alt text
Vị trí các phiên bản quốc tế của I Can See Your Voice:
  Với phiên bản độc lập của ICSYV
  Một phần của phiên bản đa quốc gia hoặc sở hữu nhiều phiên bản của ICSYV

Kể từ năm 2016, chương trình ICSYV phiên bản quốc tế đã được chuyển thể thành 28 phiên bản được phát sóng tại 27 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Giọng ải giọng ai,[21] chương trình truyền hình đến từ Việt Nam có luật chơi dựa trên phiên bản gốc của ICSYV nhưng được thiết kế theo "định dạng đối đầu",[22] cũng chính thức được công nhận là một phần của phiên bản quốc tế sau này vì đã được các nhà sản xuất chương trình ICSYV phiên bản quốc tế sử dụng.[23][24]

Trạng thái:       
  Hiện đang phát sóng
  Đã ngừng phát sóng
  Chuẩn bị phát sóng chương trình hoặc mùa tiếp theo
  Phiên bản gốc của I Can See Your Voice
Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ Tên địa phương Kênh/Mạng truyền hình Các mùa Dẫn chương trình Cố vấn
Bỉ I Can See Your Voice (en) VTM (en)
  • Mùa đã kết thúc: 1 (en)[25]
  • Mùa tiếp theo: 2 (en) (2 tháng 9 năm 2022 (2022-09-02))[26]
  • Jonas van Geel (nl) (1—)
}}
  • Hiện tại
  • TBA (2—)
  • Trước đây
  • Vincent Fierens (nl)
  • Kamal Kharmach (nl)
  • Kürt Rogiers (nl)
  • Ingeborg Sergeant (en)
Bulgaria Пееш или лъжеш (en)
(You sing or lying)
Nova (en)
  • Mùa đã kết thúc: 1[27]
  • Nencho Balabanov (bg)
  • Maria Ignatova (bg)
  • Milica Gladnishka (bg)
  • Emil Iliev-Koshlucov
  • Alexandra Raeva (bg)
Campuchia I Can See Your Voice Cambodia (en) Hang Meas HDTV (en)
  • Mùa đã kết thúc: 3 (en)[28]
  • Chea Vibol (km) (1—3)
  • Sok Rachsy (km) (1—3)
  • Hanen Krott (km) (1—3)
  • Kath Sokhim (km) (1—3)
  • Noey Kroem (km) (1—3)
  • Phen Kaek (km) (1—3)
  • Roth Ratanak (km) (1—3)
Canada Qui sait chanter? (en)
(Who can sing?)
Noovo (en)
  • Mùa đã kết thúc: 1 (en)[29]
  • Mùa tiếp theo: 2 (12 tháng 9 năm 2022 (2022-09-12))[30]
  • Rita Baga
  • Phil Roy (fr) (1—)
  • Hiện tại
  • TBA (2—)
  • Trước đây
  • Rita Baga (en)
  • Roxane Bruneau (en)
Trung Quốc 看见你的声音 (en)
(I Can See Your Voice)
JSTV (en)
  • Mùa đã kết thúc: 1[31]
  • Mickey Huang
  • Li Hao (zh)
  • Shen Ling (zh)
Nhiều người
Croatia Mogu ti vidjeti glas
(I Can See Your Voice)
Una TV (en)
  • Mùa tiếp theo: 1 (TBA (TBA))[32]
TBA TBA
Estonia Ma näen su häält (en)
(I Can See Your Voice)
Kanal 2 (en)
  • Mùa đã kết thúc: 1 (en)[33]
  • Mùa tiếp theo: 2 (en) (4 tháng 9 năm 2022 (2022-09-04))[34]
  • Piret Laos (et) (1—)
  • Mart Juur (en) (1—)
  • Estoni Kohver (et) (5miinust (et)) (1—)
  • Grete Kuld (et) (1—)
  • Evelin Võigemast (en) (1—)
  • Andrei Zevakin (et) (1—)
  • Tõnis Niinemets (et) (2—)
Phần Lan Mysteerilaulajat (en)
(Mystery singers)
Nelonen (en)
  • Mùa đã kết thúc: 1[35]
  • Heikki Paasonen (en)
  • Robin Packalen (en)
  • Miitta Sorvali (en)
Pháp Show Me Your Voice (en) M6 (en)
  • Mùa đã kết thúc: 1[36]
  • Issa Doumbia (en)
  • Éric Antoine (en)
  • Hélène Segara (en)
Đức Zeig uns Deine Stimme (en)
(Show us your voice)
RTL (en)
  • Mùa đã kết thúc: 2 (en)[37]
  • Mùa đang phát sóng: 3 (en)[38]
  • Daniel Hartwich (en) (1—)
  • Hiện tại
  • Jorge González (de) (1)
  • Trước đây
  • Evelyn Burdecki (de) (1)
  • Judith Rakers (1)
  • Thomas Hermanns (en) (1)
  • Tim Mälzer (en) (1—2)
Hy Lạp Μπορώ να δω τη φωνή σου
(I Can See Your Voice)
Mega Channel (en)
  • Mùa tiếp theo: 1 (TBA (TBA))[39][40]
  • Maria Bekatorou (el)
TBA
Indonesia I Can See Your Voice Indonesia (en) MNCTV
  • Mùa đã kết thúc: 5 (en)[41]
  • Raffi Ahmad (1—3, 5)
  • Indra Herlambang (id) (1—5)
  • Andhika Pratama (id) (4)
  • Ayu Ting Ting (en) (1—3)
  • Lee Jeong-hoon (ko) (1—4)
  • Wendy Armoko (en) (1—5)
  • Vega Darwanti (id) (1—5)
  • Anwar Sanjaya (id) (3)
  • Chika Jessica (en) (4)
  • Vicky Nitinegoro (id) (4)
  • Ivan Gunawan (id) (5)
  • Okky Lukman (en) (5)
Israel אני יכול לראות את הקול שלך
(I Can See Your Voice)
Keshet 12 (en)
  • Mùa tiếp theo: 1 (TBA (TBA))[42]
  • Erez Tal (en)
TBA
Litva Aš matau tavo balsą (en)
(I Can See Your Voice)
  • BTV
  • LNK (en)
  • Mùa đã kết thúc: 1[43]
  • Rokas Bernatonis (lt)
  • Monika Liu (lt)
  • Karolina Meschino (lt)
Malaysia 看见你的声音
(I Can See Your Voice Malaysia)
8TV
  • Mùa đã kết thúc: 2[44]
  • Wind Lee (zh) (1—2)
  • Xiaoyu (zh) (1—2)
  • DJ Yin Yingying (1—2)
Nhiều người
I Can See Your Voice Malaysia (en)
  • NTV7 (en) (1)
  • TV3 (2—5)
  • Mùa đã kết thúc: 5 (en)[45]
  • Alvin Chong (ms) (1)
  • Shuk Sahar (en) (1—4)
  • Sean Lee (ms) (2—4)
  • Ain Edruce (ms) (5)
  • Izzue Islam (en) (5)
  • Seelan Paul (ms) (1—2)
  • Mark Adam (ms) (1—3)
  • Jihan Muse (ms) (1—4)
  • Yusry Abdul Halim (en) (3)
  • Fad Bocey (ms) (4)
  • Alif Satar (en) (4)
  • Andi Bernadee (ms) (5)
  • Janna Nick (en) (5)
  • Rosyam Nor (en) (5)
Hà Lan I Can See Your Voice (en) RTL 4
  • Mùa đã kết thúc: 3 (en)[46]
  • Mùa tiếp theo: 4 (en) (31 tháng 8 năm 2022 (2022-08-31))[47]
  • Carlo Boszhard (1—)
  • Hiện tại
  • Marieke Elsinga (nl) (1—)
  • Fred van Leer (en) (1—)
  • Edsilia Rombley (en) (2—)
  • Trước đây
  • Ronnie Flex (1)
  • Samantha Steenwijk (nl) (1)
  • Jeroen van Koningsbrugge (1)
  • Danny de Munk (en) (2—3)
Philippines I Can See Your Voice (en)
  • ABS-CBN (Phát sóng đầu tiên, 1—2)
  • Kapamilya Channel (Tạm thời, 3—4)
  • A2Z (en) (Tạm thời và đồng phát sóng, 3—4)
  • Mùa đã kết thúc: 4 (en)[48]
  • Luis Manzano (1—4)
Nhiều người
(xem ban cố vấn (en))
Bồ Đào Nha Cantor ou Impostor? (en)
(Singer or impostor?)
SIC (en)
  • Mùa đã kết thúc: 1[49]
  • Mùa tiếp theo: 2 (TBA (TBA))[50]
  • Hiện tại
  • TBA (2—)
  • Trước đây
  • Cláudia Vieira (en)
  • Hiện tại
  • TBA (2—)
  • Trước đây
  • João Manzarra (en)
  • Débora Monteiro (pt)
  • Rui Unas (pt)
Romania Falsez pentru tine (en)
(I sing badly for you)
Pro TV (en)
  • Mùa đã kết thúc: 1[51]
  • Mihai Bobonete (ro)
  • Gojira George (ro)
  • Monica Anghel
  • Răzvan Fodor
  • Anna Lesko
Nga Я вижу твой голос (en)
(I Can See Your Voice)
Rossiya-1
  • Mùa đã kết thúc: 1[52]
  • Vladimir Markony (ru)
  • Nikolai Fomenko (en)
  • Larisa Rubalskaya (en)
  • ST (ru)
Hàn Quốc I Can See Your Voice
너의 목소리가 보여
Phiên bản gốc
  • Mnet (Phát sóng bản gốc, 1—)
  • tvN (Đồng phát sóng, 1—)
  • Mùa đã kết thúc: 9[53]
  • Mùa tiếp theo: 10 (TBA (TBA))[54]
Nhiều người
Tây Ban Nha Veo cómo cantas (en)
(I see how you sing)
Antena 3 (en)
  • Mùa đã kết thúc: 1 (en)[55]
  • Mùa đang phát sóng: 2 (en)[56]
  • Manel Fuentes (es) (1—)
  • Hiện tại
  • El Monaguillo (es) (1—)
  • Josie Pacheco (es) (1—)
  • Ruth Lorenzo (1—)
  • Trước đây
  • Ana Milán (1)
Thái Lan I Can See Your Voice Thailand (en) Workpoint TV
  • Mùa đã kết thúc: 5 (en)[57]
Nhiều người
(xem ban cố vấn (en))
Thổ Nhĩ Kỳ Sesini görebiliyorum
(I Can See Your Voice)
TV8 (en)
  • Mùa tiếp theo: 1 (TBA (TBA))[58]
TBA TBA
Ukraina Я бачу твій голос
(I Can See Your Voice)
Novyi Kanal (en)
  • Mùa tiếp theo: 1 (TBA (TBA))
TBA TBA
Vương quốc Anh I Can See Your Voice (en) BBC One
  • Mùa đã kết thúc: 1 (en)[59]
  • Mùa tiếp theo: 2 (en) (TBA 2022 (TBA 2022))[60]
  • Paddy McGuinness (1—)
Hoa Kỳ I Can See Your Voice (en) Fox
  • Mùa đã kết thúc: 2 (en)[61]
  • Mùa tiếp theo: 3 (TBA (TBA))[62]
  • Hiện tại
  • TBA (3—)
  • Trước đây
  • Ken Jeong (1—2)
  • Hiện tại
  • TBA (3—)
  • Trước đây
  • Cheryl Hines (1—2)
  • Adrienne Houghton (1—2)
Việt Nam Giọng ải giọng ai
Phiên bản spin-off
HTV7
  • Mùa đã kết thúc: 5[63]
  • Đại Nghĩa (1—5)
  • Trấn Thành (3—5)
  • Trường Giang (3—5)

Ghi chú

  1. ^ Số lượng giọng ca bí ẩn có thể thay đổi tùy theo thời gian của một tập, có thể lên tới tối đa năm người ở phiên bản Philippines.

Tham khảo

  1. ^ Frater, Patrick (ngày 9 tháng 10 năm 2020). “Content Powerhouse South Korea Hits the Croisette”. Variety. Penske Media Corporation (en). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ Kim, Jin-seok (ngày 2 tháng 1 năm 2015). Mnet, '너의 목소리가 보여' 2월 론칭. JTBC (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ a b Whitehead, Dan (ngày 10 tháng 5 năm 2021). “Backstage Pass: How we Made "I Can See Your Voice"”. K7 Media. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2021.
  4. ^
    • Kang, Ji-ae (ngày 24 tháng 2 năm 2015). k외모 편견 깨부순 '너의 목소리가 보여', 新 음악 프로 지평 열까 [종합]. TVDaily (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
    • Zimmer, Cindy (ngày 22 tháng 8 năm 2016). “Interview: Kim Bum-soo”. ATK Magazine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  5. ^ Kim, Kyung-min (ngày 27 tháng 2 năm 2015). ['너의 목소리가 보여' 첫방] 음소거가 만든 반전 추리극 '음치라서 행복해'. The Fact (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  6. ^ Dehnart, Andy (23 tháng 9 năm 2020). “I Can See Your Voice and Sing On!: fun but bloated guessing games”. Reality Blurred. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
  7. ^ White, Peter (24 tháng 9 năm 2021). “CJ ENM Pushes Through Pandemic To Bolster 'I Can See Your Voice' Format Sales After Fox Launch – Deadline New Tube”. Deadline Hollywood. Penske Media Corporation (en). Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2021.
  8. ^ Sutton, Toni (25 tháng 2 năm 2020). “How Does the Fox Singing Competition Show 'I Can See Your Voice' Work?”. Distractify (en). Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
  9. ^ Raga, Pippa (2 tháng 2 năm 2022). “Here's What You Can Win if You Make It to the End of 'I Can See Your Voice'”. Distractify (en). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.
  10. ^ Jeong, Yuna (ngày 10 tháng 1 năm 2019). "또 한번 스타 탄생?"…'너목보6' 레전드 무대 탄생 예고 (bằng tiếng Hàn). Chosun Ilbo. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2020.
  11. ^
    • '너의 목소리가 보여' 황치열, 임재범도 인정한 '꿀성대' (bằng tiếng Hàn). Chosun Ilbo. ngày 6 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
    • 황치열, 중국판 '나는가수다4' 출연..대륙의 남자 되나 (bằng tiếng Hàn). Asian Economic Daily. ngày 8 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
    • "가왕 안 부러운 3위" 황치열 '中 나가수'로 얻은 3가지 (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  12. ^
    • '너목보3' 이선빈, 빛나는 댄스실력+청아한 음색 자랑 '깜짝' (bằng tiếng Hàn). ETNews. ngày 28 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
    • Lee, Ho-yeon (ngày 29 tháng 3 năm 2016). 이선빈 '38사기동대' 합류 '사기+순정 마스코트 役'. Pop Herald (bằng tiếng Hàn). The Korea Herald. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2016.
    • Kim, Jin-seok (ngày 21 tháng 9 năm 2016). [단독]찬열·이선빈, '미씽9' 일부 교체에도 출연 확정 (bằng tiếng Hàn). JoongAng Ilbo. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2016.
  13. ^
    • Hong, Ji-hye (ngày 16 tháng 3 năm 2017). '너의 목소리가 보여 시즌4' 신인배우 김민규, 꽃미남 외모에 감미로운 목소리 '실력자 입증' (bằng tiếng Hàn). Joongang Ilbo. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2020.
    • 배우 김민규, 웹드라마 '좋맛탱' OST '답정너' 발매 (bằng tiếng Hàn). Segye-Ilbo. ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2019.
    • Choi, Ji-yun (ngày 21 tháng 10 năm 2019). 진세연·김민규, 궁중 로맨스···TV조선 '간택' 12월 첫방. newsis.com (bằng tiếng Hàn). Newsis. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
  14. ^
    • '너목보5' 필리핀서 온 셰피 프란시스코, 반전 전율 선사. JTBC News (bằng tiếng Hàn). JTBC News. ngày 26 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.
    • “Filipino contestant shocks Korea's 'I Can See Your Voice'”. ABS-CBN News (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
    • “Who is Sephy Francisco, the X Factor 2018 contestant and singing 'duo'?” (bằng tiếng Anh). Classic FM (United Kingdom). ngày 28 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
  15. ^
    • Lee, Ji-hyun (ngày 15 tháng 3 năm 2019). '너목보6' 마마무, 카자흐스탄 아이돌과 듀엣…명품추리 성공 (bằng tiếng Hàn). Chosun Ilbo. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2020.
    • Baymanov, Damir (ngày 13 tháng 4 năm 2020). Ninety One победила в корейском телешоу. Inform (Kazakhstan) (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2020.
    • Ninety One тобы корей телешоуында жеңіске жетті (bằng tiếng Kazakh). Egemen. ngày 13 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  16. ^
    • '너의 목소리가 보여4' 뉴욕 출신 케이팝 그룹, EXP EDITION 등장…슈퍼주니어 'U' 완벽 재현 (bằng tiếng Hàn). NewsPim. ngày 21 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2020.
    • “The story behind EXP EDITION: The non-Korean K-pop group”. #Legend (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
    • O'Connor, Roisin (ngày 18 tháng 4 năm 2017). “EXP Edition: American 'K-pop' group raise eyebrows in Korea”. The Independent (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
  17. ^ Park, Seol-yi (19 tháng 8 năm 2015). 중국서 '너목보' 표절 의혹 프로 2개 동시 방송 '촌극' (bằng tiếng Hàn). YTN. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.[liên kết hỏng]
  18. ^ “CJENM'S HEAD OF FORMATS DIANE MIN TALKS TO FORMATBIZ ABOUT CONTROVERSIAL FORMAT I CAN SEE YOUR VOICE”. FormatBiz. ngày 13 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  19. ^ “Korean Variety Show "I Can See Your Voice" Nominated For International Emmy Award”. What The K-Pop. ngày 20 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
  20. ^ “2020 Venice TV Awards — Winners and Nominees”. Venice TV Awards. ngày 28 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  21. ^ “Giọng ải giọng ai – game show dành cho 'thảm họa âm nhạc'”. Zing.vn. ngày 29 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2019.
  22. ^ "Chết cười" với I Can See Your Voice phiên bản Việt”. Tín Nhắc. ngày 8 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  23. ^ “Fan Kpop ở nhà chống dịch rảnh rang nên 'cày' ngay những show âm nhạc cực đỉnh này! - Tiin”. Tiin. ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  24. ^ TinNhac.com (5 tháng 7 năm 2021). “Phiên bản gốc hấp dẫn bao nhiêu, đến khi được Việt hóa thì những gameshow này lại 'thảm họa' bấy nhiêu”. TinNhac.com. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.
  25. ^ BEL Dutch s1 (en)
    • “Zingen ze echt of doen ze alsof? In 'I Can See Your Voice' draait alles om deze ene vraag”. VTM (en) (bằng tiếng Hà Lan). DPG Media (en). 16 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2022.
  26. ^ BEL Dutch s2
    • “VTM-zenders pakken uit met een najaar vol hits”. VTM (en) (bằng tiếng Hà Lan). DPG Media (en). 24 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
  27. ^ “NOVA предизвиква зрителите с музикалното шоу "Пееш или лъжеш"” (bằng tiếng Bulgaria). Nova (Bulgaria). ngày 23 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
  28. ^ “អស្ចារ្យណាស់ ! ធានាថាសើច កំពូលអ្នកវិភាគ ប៉ះកំពូលតារាចម្រៀង ជាមួយពិធីករកំពូលកូរ "I Can See Your Voice Cambodia"”. Dara365 (bằng tiếng Khmer). ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2020.
  29. ^ Paradis, Karine (ngày 7 tháng 7 năm 2021). “Qui sait chanter?: Découvrez les premières images du grand jeu musical!”. En Vedette (bằng tiếng Pháp). Bell Media (en). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2021.
  30. ^ Nolin, Stéphanie (4 tháng 8 năm 2022). “Rentrée télé automne 2022: Quand commencent vos émissions”. Showbizz (bằng tiếng Pháp). Happy Geeks Media. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2022.
  31. ^ “《看见你的声音》阵容大曝光,六大金刚各显身手,辨音神助攻!” (bằng tiếng Trung). Jiangsu Television. ngày 11 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  32. ^ “UNA TV najavila prvi veliki glazbeni šou – I can see your voice”. MaxPortal (bằng tiếng Croatia). 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2021.
  33. ^ EST s1 (en)
    • “Kevade suurim teleshow „Ma näen su häält" toob ekraanile Eesti armastatuimate staaride paraadi”. Kanal 2 (en) (bằng tiếng Estonia). Duo Media Networks. 10 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2022.
  34. ^ EST s2
    • “Sügisprogrammis on rõhk uurival ajakirjandusel ja tippklassimeelelahutusel”. Kanal 2 (en) (bằng tiếng Estonia). Duo Media Networks. 18 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2022.
  35. ^ Juuti, Mikko (16 tháng 10 năm 2021). “Tältä näyttää kansainvälinen hittiohjelma Mysteerilaulajat eli I Can See Your Voice Suomi!”. Ilta-Sanomat (en) (bằng tiếng Phần Lan). Sanoma (en). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2021.
  36. ^ Gazzano, Christophe (ngày 30 tháng 3 năm 2021). “"Show Me Your Voice": Le nouveau jeu de M6 avec Issa Doumbia arrive le 22 avril”. PureMédias (en) (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2021.
  37. ^ GER s1 (en)
    • “I can see your voice: RTL bringt Mega-Show aus Südkorea nach Deutschland”. RTL (Đức) (en) (bằng tiếng Đức). Mediengruppe RTL Deutschland (en). ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
    • “I Can See Your Voice am 18. und 19. August”. Tresor Productions (bằng tiếng Đức). Keshet International. ngày 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2020.
    GER s2 (en)
    • Ulrich, Florian (ngày 8 tháng 3 năm 2021). “I Can See Your Voice: Staffel 2 hat Start-Termin bei RTL”. Film.tv (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
    • “Daniel Hartwich präsentiert I Can See Your Voice ab 30. März 2021, 20.15 Uhr”. RTL (Đức) (en) (bằng tiếng Đức). Mediengruppe RTL Deutschland (en). ngày 4 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  38. ^ GER s3
    • “Aufzeichnungen der neuen RTL-Show "Zeig uns Deine Stimme"”. RTL (Đức) (en) (bằng tiếng Đức). Mediengruppe RTL Deutschland (en). 9 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2022.
    • “6 neue Folgen, ab 24.7., 20:15 Uhr – immer sonntags bei RTL-show Zeig uns Deine Stimme”. RTL (bằng tiếng Đức). Mediengruppe RTL Deutschland. 29 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2022.
  39. ^ Middleton, Richard (6 tháng 9 năm 2021). “CJ ENM's 'I Can See Your Voice' sells into five European countries”. Television Business International. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.
  40. ^ Melas, Grigoris (ngày 20 tháng 8 năm 2021). “Το καινούργιο show του MEGA με τη Μαρία Μπεκατώρου”. NewsIt (bằng tiếng Hy Lạp). Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2021.
  41. ^ IDN s1 (en)
    • @ICanSeeINA (ngày 24 tháng 8 năm 2016). “Mystery Music Show I Can See Your Voice Hadir di MNCTV! #ICanSeeINA PERDANA Senin (29/8) 16.30!” (Tweet) (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021 – qua Twitter.
    IDN s2 (en)
    • “Season Kedua 'I Can See Your Voice Indonesia' Siap Tayang Akhir 30 Januari di MNCTV”. Iyaa (bằng tiếng Indonesia). Indoportal Nusantara. ngày 12 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
    IDN s3 (en)
    • @ICanSeeINA (ngày 6 tháng 3 năm 2018). “I Can See Your Voice Indonesia season 3 dimulai! Makin heboh, makin seru makin banyak kejutannya! Nantikan serunya mulai Minggu 11 Maret pukul 21.00 WIB” (Tweet) (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021 – qua Twitter.
    IDN s4 (en)
    • @ICanSeeINA (ngày 27 tháng 12 năm 2018). “I Can See Your Voice Indonesia Season 4 siap menemani sore kalian! Mulai 31 Desember, Pukul 16.00 WIB hanya di MNCTV!” (Tweet) (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021 – qua Twitter.
    IDN s5 (en)
    • MNCTV [@Official_MNCTV] (ngày 8 tháng 1 năm 2021). “Saksikan kehebohannya di panggung spektakuler "I CAN SEE YOUR VOICE INDONESIA 5" Mulai SENIN, 18 JANUARI Hanya di MNCTV!” (Tweet) (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021 – qua Twitter.
    • Sari, Nia (ngày 25 tháng 1 năm 2021). Fakhrudin, Iman (biên tập). “I Can See Your Voice Indonesia dan Rajawali Sakti Tayang, Jadwal Acara MNCTV Hari Ini, 25 Januari 2021”. Pikiran Rakyat (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
  42. ^
    • Swissa, Eran (18 tháng 7 năm 2022). “אחרי "הזמר במסכה": זוהי התוכנית המוזיקלית החדשה של קשת”. Israel Hayom (bằng tiếng Do Thái). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2022.
    • Mishaeli, Gil (18 tháng 7 năm 2022). “זייפן או זמר ?התוכנית החדשה שמגיעה לקשת 12”. TV.Bee News (bằng tiếng Do Thái). Keshet Media Group. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2022.
  43. ^ “LNK startuoja naujas muzikinis šou "Aš matau tavo balsą" – kiekvieną savaitę laidos dalyviai turės galimybę laimėti 10 tūkst. eurų”. LNK (en) (bằng tiếng Litva). MG Baltic Media. 13 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2022.
  44. ^ MYS Chinese s1
    • “八度空间首个神秘音乐秀《看见你的声音》招募热爱表演的大马人”. Woah (bằng tiếng Trung). ngày 4 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
    MYS Chinese s2
    • “《看见你的声音》第2季开录·海外来宾陈展鹏恺乐加盟” (bằng tiếng Trung). Sin Chew Daily. ngày 7 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  45. ^ MYS Malay s1 (en)
    • Nood, Mohd Fuar (ngày 19 tháng 7 năm 2018). “Rancangan Muzik Misteri, I Can See Your Voice Malaysia, 4 Ogos Nanti!”. Xtra (bằng tiếng Mã Lai). Media Prima Berhad. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
    • “No Ordinary Singing Show”. New Straits Times (bằng tiếng Anh). ngày 3 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
    MYS Malay s2 (en)
    • “Jom Tengok I Can See Your Voice Musim Kedua Bermula 23 Jun Depan!”. Xtra (bằng tiếng Mã Lai). Media Prima Berhad. ngày 30 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
    • “I Can See Your Voice Malaysia returns”. New Straits Times (bằng tiếng Anh). ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
    MYS Malay s3 (en)
    • “I Can See Your Voice Malaysia Musim Ke 3 Kini Dengan Format Baru, Yusry 'Dilamar' Jadi Penyiasat!”. Oh Bulan (bằng tiếng Mã Lai). Media Prima Berhad. ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2020.
    • Mahthir, Ain (ngày 16 tháng 6 năm 2020). “ICSYVMY3 Bahagian 2 Bakal Temui Penonton, Tetamu Jemputan Curi Tumpuan!”. Himpunan Cerita Lawak (bằng tiếng Mã Lai). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
    MYS Malay s4 (en)
    • Suhaimi, Najmi (ngày 10 tháng 5 năm 2021). “I Can See Your Voice Malaysia Musim Keempat Bermula 16 Mei, Episod Pertama Istimewa Edisi Raya”. Oh Bulan (bằng tiếng Mã Lai). Media Prima Berhad. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2021.
    MYS Malay s5 (en)
    • Mohd Sallehuddin, Serimah (24 tháng 5 năm 2022). “Dua episod ICSYVMY5 raih 3 juta tontonan”. Berita Harian (bằng tiếng Mã Lai). New Straits Times Press. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
    • Alhamzah, Tahir (24 tháng 5 năm 2022). “ICSYVMY5's first two episodes attract more than 3 million viewers”. New Straits Times. New Straits Times Press. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
  46. ^ NED s1 (en)
    • Wattimena, Priscilla (ngày 12 tháng 3 năm 2020). “Carlo Boszhard presenteert nieuwe muzikale spelshow bij I Can See Your Voice op RTL 4” (bằng tiếng Hà Lan). RTL Nederland (en). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021.
    NED s2 (en)
    • Wattimena, Priscilla (ngày 9 tháng 4 năm 2021). “Opnieuw 'valse kraaien en nachtegalen' in tweede seizoen van muzikale spelshow I Can See Your Voice” (bằng tiếng Hà Lan). RTL Nederland (en). Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2021.
    NED s3 (en)
    • “I Can See Your Voice vrijdag te zien in plaats van TVOH”. RTL Boulevard (bằng tiếng Hà Lan). RTL Nederland. 17 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2022.
    • Huulsman, Luuk (20 tháng 1 năm 2022). “I Can See Your Voice vanaf vrijdag te zien als vervanger The Voice of Holland”. Gids.tv (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.
  47. ^ NED s4
    • “I Can See Your Voice voortaan op andere dag te zien”. RTL Nieuws (en) (bằng tiếng Hà Lan). RTL Nederland (en). 24 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2022.
  48. ^ PHL s1 (en)
    • “Mystery music game show "I Can See Your Voice" premieres on ABS-CBN”. ABS-CBN News. ngày 13 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.
    PHL s2 (en)
    • @ICSYVPH (ngày 7 tháng 8 năm 2019). “Ang pinaka SEEkat na music game show ay magbabalik na! SEEnigurado namin na babalik kami para sa inyo. Okay lang ba magbalikan tayo? Ayie #ICanSeeYourVoice this August 10 na!” (Tweet). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021 – qua Twitter.
    PHL s3 (en)
    • Dela Cruz, Liezel (ngày 23 tháng 10 năm 2020). “Luis teases new and exciting changes in I Can See Your Voice Season 3”. ABS-CBN News. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2020.
    • “The country's favorite mystery game show "I Can See Your Voice" makes comeback on A2Z channel”. ABS-CBN Newsroom. ngày 23 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2020.
    PHL s4 (en)
    • 'I Can See Your Voice' returns for the fourth season with Luis Manzano and new SING-vestigators”. LionhearTV. 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
    • 'I Can See Your Voice' returns with fourth season starting on January 15”. ABS-CBN Newsroom. 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  49. ^ PGL s1
    • Jesus, Vanessa (3 tháng 7 năm 2022). “SIC anuncia data de estreia de 'Cantor ou Impostor?' e avisa: "Prepare já os palpites"”. A Televisão (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
  50. ^ PGL s2
    • 'Cantor ou Impostor?': SIC encontra novo sucesso e aposta em nova temporada”. A Televisão (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 21 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2022.
  51. ^
    • Lupu, Ionela (ngày 9 tháng 10 năm 2018). “Falsez pentru tine – Un show de muzică și mister!” (bằng tiếng Romania). ProTV. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2018.
    • Răceală, Cristina (ngày 1 tháng 7 năm 2020). “Falsez pentru tine, un show de muzică și mister, începe sâmbătă, 18 iulie, la PRO TV” (bằng tiếng Romania). ProTV. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
  52. ^ Koltsov, Sergey (ngày 2 tháng 5 năm 2021). “Под занавес сезона канал "Россия 1" запускает проект "Я вижу твой голос"”. Kultura Voronezh (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  53. ^ ROK s1 (en)
    • Kim, Pyo-hyang (ngày 11 tháng 2 năm 2015). “김범수-유세윤-이특, '너의 목소리가 보여' MC 발탁” (bằng tiếng Hàn). Chosun Ilbo. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
    • “Super Junior's Leeteuk and Yoo Se Yoon Trick Viewers in "I Can See Your Voice" Teaser”. Soompi. ngày 26 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
    ROK s2 (en)
    • Lee, Seo-seul (ngày 5 tháng 10 năm 2015). “'너의 목소리가 보여2' 유세윤·김범수·이특, 익살 포스터 공개” (bằng tiếng Hàn). Newsway (Hàn Quốc). Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
    ROK s3 (en)
    • '너의 목소리가 보여3' 공식 포스터 공개…업그레이드 된 반전으로 돌아온다” (bằng tiếng Hàn). News Inside (South Korea). ngày 23 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
    • 'I Can See Your Voice' season 3 confirms airing date!”. Allkpop. ngày 7 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
    ROK s4 (en)
    • '너의 목소리가 보여4' 더블 립싱크에 변호인 제도까지…한층 맞추기 어려워진다” (bằng tiếng Hàn). Segye-Ilbo. ngày 27 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
    • “Kim Jong Kook joins Mnet's "I Can See Your Voice" as host”. Koreaboo. ngày 25 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2017.
    ROK s5 (en)
    • Lee, Jeong-hyun (ngày 4 tháng 1 năm 2018). “엠넷 '너목보5' 26일 첫 방송…글로벌 특집” (bằng tiếng Hàn). Yonhap News Agency. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
    • 'I Can See Your Voice – season 5' will be featured 6 global guests”. HabKorea. ngày 9 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
    ROK s6 (en)
    • Kim, Jae-yeon (ngày 7 tháng 12 năm 2018). “'너의 목소리가 보여6' 김종국-유세윤-이특 3MC 그대로 1월 18일부터 다시 시작!”. iMBC (bằng tiếng Hàn). Munhwa Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
    • "I Can See Your Voice" Announces 6th Season With Details + First Teaser”. Soompi. ngày 8 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2020.
    ROK s7 (en)
    • Kim, Soo-kyung (ngày 23 tháng 12 năm 2019). “'너목보7', 2020년 1월 17일 첫방...스포츠 스타도 출연한다” (bằng tiếng Hàn). Korea Economic Daily. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
    • "I Can See Your Voice" Announces Season 7 Premiere Date + Return Of Kim Jong Kook, Super Junior's Leeteuk, And Yoo Se Yoon As MCs”. Soompi. ngày 12 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2020.
    ROK s8 (en)
    • Lee, Da-gyeom (ngày 15 tháng 12 năm 2020). “'너목보8', 1월 29일 첫 방송...김종국·유세윤·이특 티저 공개”. Star Today (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2021.
    ROK s9 (en)
    • Hong, Se-young (20 tháng 12 năm 2021). “'너의 목소리가 보여 시즌9', 내년 1월 29일 첫방 확정”. The Dong-a Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  54. ^ ROK s10
    • Park, Jeong-su [@special1004] (16 tháng 4 năm 2022). #너목보9 잘마무리했습니다, 감사합니다. #너목보10으로돌아올게요! (Tweet) (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2022 – qua Twitter.
  55. ^ ESP s1 (en)
    • 'Veo cómo cantas', el nuevo fenómeno internacional de la televisión, llega el miércoles a Antena 3”. Antena 3 (en) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Atresmedia (en). 1 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021.
    • Oller, Xavi (3 tháng 9 năm 2021). “Antena 3 estrena 'Veo como Cantas' el próximo miércoles 8 de septiembre”. TVienes (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021.
  56. ^ ESP s2
    • “Antena 3 estrena la segunda edición de 'Veo cómo cantas' el viernes 29 de julio”. Atresmedia Publicidad (bằng tiếng Tây Ban Nha). Atresmedia. 26 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
    • Oller, Xavi (22 tháng 7 năm 2022). “'Veo cómo cantas' coge el relevo de 'La Voz Kids' en Antena 3 los viernes”. TVienes (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2022.
  57. ^ THA s1 (en)
    • “ช่องเวิร์คพอยท์ส่ง "I Can See Your Voice" ระเบิดความฮาครั้งแรกในเมืองไทย!” (bằng tiếng Thái). Workpoint Entertainment. ngày 8 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
    THA s2 (en)
    • @ICanSeeTH (14 tháng 8 năm 2017). “วันนี้จัดรูปเดี่ยวของ 4 หนุ่ม Got 7 มาร้องน้ำย่อยให้แฟนๆได้รอชม... พุธนี้ 20.15 น. ห้ามพลาด” (Tweet) (bằng tiếng Thái). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021 – qua Twitter.
    THA s3 (en)
    • @ICanSeeTH (19 tháng 11 năm 2018). “ซุปตาร์ลึกลับที่ทำให้ทับนักสืบอารมณ์บ่จอย "บอย พิษณุ". วันพุธที่ 21 พฤศจิกายนนี้ เวลา 20.05 น.!” (Tweet) (bằng tiếng Thái). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021 – qua Twitter.
    THA s4 (en)
    • @ICanSeeTH (3 tháng 11 năm 2020). “กรี๊ดกันให้เต็มที่กับ 4 หนุ่มไอดอลสุดฮิตแห่งปี Trinity. วันพุธที่ 4 พฤศจิกายน นี้ เวลา 20.05 น.!” (Tweet) (bằng tiếng Thái). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021 – qua Twitter.
    THA s5 (en)
    • Supalerth, Kultida (12 tháng 10 năm 2021). “'I Can See Your Voice Festival' ปรับโฉมใหม่เตรียมเซอร์ไพรส์ทุกสัปดาห์”. Workpoint News (bằng tiếng Thái). Workpoint Entertainment (en). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2021.
  58. ^
    • Dönmez, Soner (ngày 21 tháng 4 năm 2021). “Akun Medya Sesini Görebiliyorum Türkiye'de Dönüştürecek”. Haber Entel (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
    • Middleton, Richard (ngày 21 tháng 4 năm 2021). “Turkey's Acun Medya takes 'I Can See Your Voice' from CJENM's Eccho Rights”. Television Business International. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
  59. ^ UK s1 (en)
    • Darvill, Josh (ngày 31 tháng 3 năm 2021). “I Can See Your Voice start date and first look at new BBC One show revealed”. TellyMix. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2021.
  60. ^ UK s2
    • “I Can See Your Voice to return for a second series with Paddy McGuinness”. Virgin Radio UK (en). Wireless Group (en). 22 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2022.
  61. ^ USA s1 (en)
    • White, Peter (26 tháng 8 năm 2020). “Fox Adds I Can See Your Voice To Fall Schedule To Create Ken Jeong Block As MasterChef Junior Pushed”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2022.
    USA s2 (en)
    • Pedersen, Erik (8 tháng 11 năm 2021). “Fox Midseason Premiere Dates: 9-1-1 Lone Star Season Bow, Joe Millionaire Return, New Monarch & Cleaning Lady & More”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2022.
  62. ^ USA s3
    • The Casting Collective [@TheCastingCollectiveLA] (4 tháng 8 năm 2022). “CALLING ALL SINGERS! We are BACK! @SeeYourVoiceFox is NOW CASTING Season 3! Submit now to join the fun! This is going to be an experience like no other!”. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2022 – qua Instagram.
  63. ^ VIE s1
    • “Giọng ải giọng ai – game show dành cho 'thảm họa âm nhạc'”. Zing.vn. 29 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2019.
    VIE s2
    • “Giọng ải giọng ai' mùa 2 trở lại hoành tráng với dàn sao 'đếm mỏi tay'”. Thế Giới Điện Ảnh. ngày 1 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2019.
    VIE s3
    • “Giọng Ải Giọng Ai mùa 3 chính thức trở lại, giới thiệu loạt giọng ca "khó đỡ"”. Hoa Học Trơ. ngày 19 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.
    VIE s4
    • “Giọng ải giọng ai 2019' sẽ tôn vinh những giọng ca... dở!”. Tuổi Trê. ngày 25 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2020.
    VIE s5
    • Anh, Minh (ngày 18 tháng 6 năm 2020). “Giọng Ải Giọng Ai mùa 5 trở lại với dàn nghệ sĩ "hot" banh nóc”. Sàndiễn24h. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.

Xem thêm

  • I Can See Your Voice (chương trình truyền hình Hàn Quốc)
  • Cổng thông tin Âm nhạc
  • Cổng thông tin Truyền hình