Hóa thạch chuyển tiếp

Phục dựng Ambulocetus, một dạng trung gian chuyển tiếp giữa những loài thú tiền sử trên cạn với các loài cá voi dưới nước, chúng giống như một con rái cá ngày nay[1] và bề ngoài cũng trông như một con cá sấu[2], một số nhà khoa học cho rằng Ambulocetus là cá voi tiền sử[3]

Hóa thạch chuyển tiếp (Transitional fossil) là bất kỳ di vật hóa thạch nào của một dạng sống thể hiện các đặc điểm chung cho cả nhóm tổ tiên và nhóm hậu duệ có chung nguồn gốc[4]. Những hóa thạch này như một lời nhắc nhở rằng sự phân chia phân loại là cấu tạo của con người đã được áp đặt trong sự nhận thức về một chuỗi biến thể liên tục. Do hồ sơ hóa thạch chưa hoàn chỉnh, nên thường không có cách nào để biết chính xác mức độ tương cận của hóa thạch chuyển tiếp đến điểm phân kỳ, do đó, không thể cho rằng hóa thạch chuyển tiếp là tổ tiên trực tiếp của các nhóm gần đây hơn, mặc dù chúng thường được sử dụng làm hình mẫu cho các tổ tiên đó[5].

Hóa thạch chuyển tiếp là một trong những nhân tố quan trọng để củng cố hoặc bãi bỏ thuyết tiến hóa của Charles Darwin (những người theo các cuộc chống đối thuyết tiến hóa), theo thuyết tiến hóa, giữa các loài phải có rất nhiều dạng hình trung gian từng tồn tại, và vì thế phải có hóa thạch của chúng[6]. Cụ thể là theo thuyết tiến hóa thì loài B có nguồn gốc từ loài A, như vậy hồ sơ hóa thạch được tìm thấy sẽ có một loài A' vừa mang đặc điểm của loài A, vừa mang đặc điểm của loài B, nếu không có thì xem như không có sự tiến hóa từ loài A, mà loài A sẽ là loài A, còn loài B vẫn là loài B. Theo những ý kiến hoài nghi thuyết tiến hóa thì có những điểm sơ hở trong thuyết tiến hoá của Darwin đó là không có những dạng sống trung gian giữa các loài[7].

Nhận định

Phục dựng loài Archaeopteryx, một hóa thạch chuyển tiếp giữa khủng long và chim

David Kitts cho biết tạp chí Tiến hóa: "Mặc dù với sự hứa hẹn sáng sủa rằng Cổ sinh học sẽ đem đến cho chúng ta một phương tiện để có thể nhìn thấy sự tiến hóa, nhưng ngược lại nó đã đem đến cho các nhà tiến hóa luận những khó khăn bề bộn hơn, bởi vì nó (ngành Cổ sinh học) càng làm hiện rõ hơn "khoảng trống giữa các loài". Thuyết tiến hóa cần những hóa thạch sinh vật trung gian, nhưng Cổ sinh học lại không thể cung cấp được". Càng tìm kiếm, càng thấy nhiều hóa thạch các loài chứ không hề thấy hóa thạch các sinh vật trung gian. Vậy có quá trình tiến hóa không, để từ một loài này một (hoặc vài) loài mới xuất hiện[6]. Stephen Jay Gould cho biết: "Sự vắng mặt các bằng chứng hóa thạch cho các giai đoạn trung gian giữa các thời kỳ tiến hoá trong thiết kế hữu cơ của các loài, mà bản chất là chúng ta không đủ sức, kể cả việc tưởng tượng, để xây dựng nên các trung gian chức năng đó, đã là một vấn đề dai dẳng gây tranh cãi đối với tính ‘dần dần’ của thuyết tiến hoá"[7].

Chính Darwin trong cuốn Nguồn gốc các loài cũng phải thừa nhận điểm yếu nhất này trong học thuyết của ông, trong phần mở đầu của chương 10: "Số lượng các dạng trung gian giữa các loài, là các dạng đã tồn tại một cách chính thức, sẽ là rất lớn. Nhưng tại sao không có một kiến tạo hoặc một giải tầng địa chất nào chứa đầy đủ các gạch nối trung gian này? Rõ ràng là ngành địa lý đã không tìm ra được bất cứ một chuỗi hữu cơ biến đổi từ từ nào, và đó có lẽ là một khách quan hiển nhiên và nghiêm trọng nhất chống lại lý thuyết này"[8] và "lời giải thích có lẽ nằm trong sự thiếu hoàn hảo thái quá trong dữ liệu địa lý"[6]. Nhưng đến khi mẫu vật thuộc loài Archaeopteryx được phát hiện chỉ hai năm sau đó, tức là vào năm 1861, nó được xem là đại diện cho một dạng chuyển tiếp cổ xưa giữa khủng long và sinh vật dạng chim mà trước đó không phải là chim. Nhiều hóa thạch chuyển tiếp khác đã được phát hiện kể từ đó, và hiện có nhiều bằng chứng về cách tất cả các lớp động vật có xương sống có quan hệ với nhau, bao gồm nhiều hóa thạch chuyển tiếp[9].

Tham khảo

  • Andrews, Henry N., Jr. (1967) [Originally published 1961]. Studies in Paleobotany. Chapter on palynology by Charles J. Felix . New York: John Wiley & Sons. LCCN 61006768. OCLC 12877482.
  • Benton, Michael J. (1997). Vertebrate Palaeontology (ấn bản 2). London: Chapman & Hall. ISBN 978-0-412-73810-4. OCLC 37378512.
  • Browne, Janet (2003) [Originally published 2002]. Charles Darwin: The Power of Place. 2. London: Jonathan Cape. ISBN 978-0-7126-6837-8. OCLC 806284755.
  • Castro, Peter; Huber, Michael E. (2003). Marine Biology. Original art work by William Ober and Claire Garrison (ấn bản 4). New York: McGraw-Hill. ISBN 978-0-07-029421-9. LCCN 2002190248. OCLC 49259996.
  • Chapleau, François; Amaoka, Kunio (1998). “Flatfishes”. Trong Paxton, John R.; Eschmeyer, William M. (biên tập). Encyclopedia of Fishes. Illustrations by David Kirshner (ấn bản 2). San Diego, CA: Academic Press. ISBN 978-0-12-547665-2. LCCN 98088228. OCLC 39641701.
  • Darwin, Charles (1859). On the Origin of Species by Means of Natural Selection, or the Preservation of Favoured Races in the Struggle for Life (ấn bản 1). London: John Murray. LCCN 06017473. OCLC 741260650. The book is available from The Complete Work of Charles Darwin Online. Truy cập 2015-05-13.
  • Donovan, Stephen K.; Paul, Christopher R. C. biên tập (1998). The Adequacy of the Fossil Record. Chichester; New York: John Wiley & Sons. ISBN 978-0-471-96988-4. LCCN 98010110. OCLC 38281286.
  • Eldredge, Niles; Gould, Stephen Jay (1972). “Punctuated equilibria: an alternative to phyletic gradualism”. Trong Schopf, Thomas J. M. (biên tập). Models in Paleobiology. San Francisco, CA: Freeman, Cooper. ISBN 978-0-87735-325-6. LCCN 72078387. OCLC 572084.
  • Freeman, Scott; Herron, Jon C. (2004). Evolutionary Analysis (ấn bản 3). Upper Saddle River, NJ: Pearson Education. ISBN 978-0-13-101859-4. LCCN 2003054833. OCLC 52386174.
  • Gingerich, Philip D.; Russell, Donald E. (1981). Pakicetus inachus, a New Archaeocete (Mammalia, Cetacea) From the Early-Middle Eocene Kuldana Formation of Kohat (Pakistan) (PDF) (Research report). Contributions from the Museum of Paleontology. 25. Ann Arbor, MI: Museum of Paleontology, University of Michigan. tr. 235–246. ISSN 0097-3556. LCCN 82621252. OCLC 8263404.
  • Gould, Stephen Jay (1980). The Panda's Thumb: More Reflections in Natural History (ấn bản 1). New York: W. W. Norton & Company. ISBN 978-0-393-01380-1. LCCN 80015952. OCLC 6331415.
  • Haeckel, Ernst (2011) [Originally published 1912; London: Watts & Co.]. The Evolution of Man. 1. Translated from the German by Joseph McCabe (ấn bản 5). Hamburg, Germany: Tredition Classics. ISBN 978-3-8424-6302-8. OCLC 830523724.
  • Lamarck, Jean-Baptiste (1815–1822). Histoire naturelle des animaux sans vertèbres (bằng tiếng Pháp). Paris: Verdière. LCCN 07018340. OCLC 5269931.
  • Lovejoy, Arthur O. (1936). The Great Chain of Being: A Study of the History of an Idea. William James Lectures, 1933. Cambridge, MA: Harvard University Press. LCCN 36014264. OCLC 192226.
  • Leche, V. (1904). “Archæopteryx”. Trong Meijer, Bernhard (biên tập). Nordisk familjebok (bằng tiếng Thụy Điển) . Stockholm: Nordisk familjeboks förlags aktiebolag. LCCN 15023737. OCLC 23562281.
  • Prothero, Donald R. (2007). Evolution: What the Fossils Say and Why it Matters. Original illustrations by Carl Buell. New York: Columbia University Press. ISBN 978-0-231-13962-5. LCCN 2007028804. OCLC 154711166.
  • Reader, John (2011). Missing Links: In Search of Human Origins. Foreword by Andrew Hill . Oxford; New York: Oxford University Press. ISBN 978-0-19-927685-1. LCCN 2011934689. OCLC 707267298.
  • Shubin, Neil (2008). Your Inner Fish: A Journey into the 3.5-Billion-Year History of the Human Body. New York: Pantheon Books. ISBN 978-0-375-42447-2. LCCN 2007024699. OCLC 144598195.
  • Swisher, Carl C., III; Curtis, Garniss H.; Lewin, Roger (2001) [Originally published 2000]. Java Man: How Two Geologists Changed Our Understanding of Human Evolution. Chicago, IL: University of Chicago Press. ISBN 978-0-226-78734-3. LCCN 2001037337. OCLC 48066180.
  • Wellnhofer, Peter (2004). “The Plumage of Archaeopteryx: Feathers of a Dinosaur?”. Trong Currie, Philip J.; Koppelhus, Eva B.; Shugar, Martin A.; và đồng nghiệp (biên tập). Feathered Dragons: Studies on the Transition from Dinosaurs to Birds. Life of the Past. Bloomington, IN: Indiana University Press. ISBN 978-0-253-34373-4. LCCN 2003019035. OCLC 52942941.
  • Wellnhofer, Peter (2009). Archaeopteryx: The Icon of Evolution. Translated by Frank Haase; foreword by Luis M. Chiappe (ấn bản 1). München: Verlag Dr. Friedrich Pfeil. ISBN 978-3-89937-108-6. OCLC 501736379.

Chú thích

  1. ^ Whale Evolution
  2. ^ Ambulocetus trên abc.net.au Fact File: Ambulocetus 49-50 million years ago
  3. ^ S. I. Madar, J. G. M. Thewissen, S. T. Hussain (2002). “Additional holotype remains of Ambulocetus natans (Cetacea, Ambulocetidae) and their implications for locomotion in early whales”. Journal of Vertebrate Paleontology. 22 (2): 405–422. Chú thích có tham số trống không rõ: |doi_brokendate= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Freeman & Herron 2004, tr. 816
  5. ^ Prothero 2007, tr. 133–135
  6. ^ a b c Những thách đố cho khoa học (phần 2)
  7. ^ a b Những điểm sơ hở trong thuyết tiến hoá của Darwin (Phần 5): Không có những dạng sống "trung gian" giữa các loài
  8. ^ Darwin 1859, tr. 279–280
  9. ^ Prothero, Donald R. (ngày 1 tháng 3 năm 2008). “Evolution: What missing link?”. New Scientist. 197 (2645): 35–41. doi:10.1016/s0262-4079(08)60548-5. ISSN 0262-4079.

Liên kết ngoài

  • Lloyd, Robin (ngày 11 tháng 2 năm 2009). “Fossils Reveal Truth About Darwin's Theory”. LiveScience. Ogden UT: Purch. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  • Hunt, Kathleen (ngày 17 tháng 3 năm 1997). “Transitional Vertebrate Fossils FAQ”. TalkOrigins Archive. Houston, TX: The TalkOrigins Foundation, Inc. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  • Tiktaalik roseae”. Chicago, IL: University of Chicago. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  • “Whales Tohorā”. Wellington, New Zealand: Museum of New Zealand Te Papa Tongarewa. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  • Hutchinson, John R. (ngày 22 tháng 1 năm 1998). “Are Birds Really Dinosaurs?”. DinoBuzz. Berkeley, CA: University of California Museum of Paleontology. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.