Hát lượn

Hát lượn là một làn điệu dân ca của người Tày. Nó có hai nghĩa rộng hẹp:

  • Rộng, lượn chỉ toàn bộ kho tàng dân ca người Tày, bao gồm cả then (lượn then), hát đám cưới (lượn quan làng), phuốc pác (lượn phuốc pác) và phong slư (lượn phong slư).
  • Hẹp, lượn chỉ là những điệu hát giao duyên chỉ riêng của người Tày. Phổ biến hơn cả là cách gọi tên lượn theo nghĩa hẹp, tức là bộ phận hát giao duyên đối đáp của người Tày.

Hát lượn của người Tày ba loại: "lượn cọi", "lượn slương" và "lượn Nàng hai". Nếu như "lượn cọi" và "lượn Nàng hai" có địa bàn chính ở phía Tây Việt Bắc thì "lượn slương" lưu hành ở địa bàn tỉnh Lạng Sơn là chính. Theo những tài liệu sưu tầm được, sơ bộ có thể chia "lượn sương" thành 3 phần: "Lượn đi đường", "lượn sử" và "lượn chúc mừng". Trong đó phần "lượn chúc mừng" không phải là hát giao duyên, chỉ là lời cảm tạ của người lượn đối với gia chủ nên nó có tính chất gắn kết khá lỏng lẻo với cuộc lượn. Phần lượn sử với một thời gian khá lớn dành cho việc lượn về các truyện cổ dân gian của người Tày và các tích truyện có nguồn gốc từ Trung Quốc thể hiện chiều sâu của cuộc "lượn sương" khi tình cảm của người hát đã hết sức sâu nặng.

Tham khảo

Tìm hiểu nghệ thuật hát lượn của người Tày Lưu trữ 2011-07-25 tại Wayback Machine

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Làn điệu hát các dân tộc thiểu số Việt Nam

Hát Ayray• Hát À day• Hát Ba sắc• Hát Bơk Weng non• Hát Cà lơi - Cha chấp• Hát cúng tìm vía• Hát dù kêHát duê• Hát đồng dao Kuh nrau, R’bàng nrau• Hát Êmê kha bá• Hát Khan• Hát khắp sên• Hát kưứt• Hát H'ri• Hát hà lều• Hát Lam leo• Hát lượn• Hát Lo khol• Hát sình caHát sliHát soong hao• Hát Soọng-cô• Hát Thay mai• Hát tà oảiHát thenHát tiềuHát vèo caHát xà nớt• Hát xiêng•