Gylfi Sigurðsson

Gylfi Sigurðsson
Gylfi trong màu áo Iceland tại World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Gylfi Þór Sigurðsson[1]
Ngày sinh 9 tháng 9, 1989 (34 tuổi)[1]
Nơi sinh Reykjavík, Iceland
Chiều cao 1,86 m
Vị trí Tiền vệ tấn công
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2002 FH
2003–2005 Breiðablik
2005–2008 Reading
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2010 Reading 42 (19)
2008Shrewsbury Town (mượn) 5 (1)
2009 → Crewe Alexandra (mượn) 22 (3)
2010–2012 1899 Hofenheim 36 (9)
2012Swansea City (mượn) 18 (7)
2012–2014 Tottenham Hotspur 58 (8)
2014–2017 Swansea City 106 (27)
2017–2022 Everton 120 (22)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2005 U-17 Iceland 3 (2)
2006–2007 U-19 Iceland 15 (8)
2007–2011 U-21 Iceland 14 (6)
2010–2020 Iceland 80 (27)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 16 tháng 10 năm 2021

Gylfi Thor Sigurdsson (sinh ngày 9 tháng 9 năm 1989) là cầu thủ bóng đá người Iceland thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công.

Sự nghiệp bóng đá

Reading

Gylfi Sigurdsson bắt đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp ở Reading. Tại đây anh đã chơi rất tốt khi ra sân 42 lần và ghi 19 bàn. Mùa giải 2009-10, anh được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất của Reading.

TSG 1899 Hofenheim

Sau hai mùa giải được Shrewsbury Town và Crewe Alexandra mượn, anh chuyển sang 1899 Hofenheim từ năm 2010-2012. Anh lại một lần nữa được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất của đội bóng này.

Tottenham Hotspur

Năm 2012, Gylfi được Spurs mua anh về với mức phí 8.8 triệu bảng. Tại đây, anh được mặc áo số 22. Anh đã ra sân 58 lần và ghi được 8 bàn.

Swansea City

Năm 2013, anh được Swansea đưa về và trao đổi với Tottenham là Ben Davies.

Everton

Kỳ chuyển nhượng hè 2017, anh chuyển sang khoác áo Everton với giá 45 triệu bảng, trở thành cầu thủ đắt giá nhất lịch sử Everton.

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia

Gylfi đang thi đấu cho đội tuyển quốc gia Iceland năm 2012

.

Anh mặc áo số 10 của đội tuyển. Anh khoác áo 64 trận và ghi được 20 bàn.

UEFA Euro 2016

Đây là giải đấu lớn đầu tiên của anh. Trong 5 trận đấu, anh đá ở vị trí tiền vệ trung tâm. Anh cũng đã ghi một bàn từ chấm penalty trong trận gặp Hungary. Anh tiếp tục ra sân trong trận còn lại của bảng F gặp Áo. Đội tuyển Iceland sau đó bất ngờ đánh bại đội tuyển Anh với tỉ số 2-1 rồi lọt vào đến tứ kết trước khi để thua chủ nhà Pháp với tỉ số 2-5.

World Cup 2018

Đây là giải đấu lớn đầu tiên của anh. Tại giải đấu này, anh chỉ có được một bàn thắng trong trận thua 1-2 trước Croatia. Chung cuộc đội tuyển Iceland rời giải với chỉ vỏn vẹn 1 điểm, 1 trận hòa và 2 trận thua, chỉ ghi được 2 bàn thắng và bị thủng lưới 5 bàn.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến 7 tháng 11 năm 2020.[2][3]
Câu lạc bộ Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu lục Khác Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Anh Premier League FA Cup League Cup Châu Âu Khác Tổng cộng
2008–09 Reading Championship 0 0 1 0 2 0 - - 3 0
Shrewsbury Town (mượn) League Two 5 1 - - 1 0 6 1
Crewe Alexandra (mượn) League One 15 3 - 15 3
2009–10 Reading Championship 38 17 5 3 1 1 44 21
2010–11 4 2 0 0 0 0 4 2
Đức Bundesliga DFB-Pokal - Châu Âu Khác Tổng cộng
2010–11 1899 Hoffenheim Bundesliga 29 9 3 1 - - - 32 10
2011–12 7 0 0 0 7 0
Anh Premier League FA Cup League Cup Châu Âu Khác Tổng cộng
2011–12 Swansea City (mượn) Premier League 18 7 1 0 0 0 - - 19 7
2012–13 Tottenham Hotspur 33 3 3 0 2 1 12 3 - 50 7
2013–14 25 5 0 0 2 1 8 0 - 35 6
2014–15 Swansea City 32 7 1 1 2 1 35 9
2015–16 36 11 0 0 1 0 37 11
2016–17 38 9 1 0 1 1 37 10
Tổng cộng Swansea 106 27 2 1 4 2 112 30
2017–18 Everton Premier League 27 4 1 1 0 0 5 1 33 6
2018–19 38 13 2 0 1 1 41 14
2019–20 35 2 1 0 2 1 38 3
2020–21 8 0 0 0 3 1 11 1
Tổng cộng Everton 108 19 4 1 6 3 5 1 123 24
Tổng cộng sự nghiệp 388 92 18 6 17 8 24 4 1 0 448 111

* Khác – Football League Trophy

Quốc tế

Tính đến 16 tháng 10 năm 2023
Iceland[4]
Năm Trận Bàn
2010 3 0
2011 3 1
2012 8 1
2013 8 3
2014 6 4
2015 7 3
2016 13 2
2017 7 4
2018 9 2
2019 10 2
2020 4 3
2023 2 2
Tổng cộng 80 27

Bàn thắng quốc tế

Bàn thắng và kết quả của Iceland được để trước.[5]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 7 tháng 10 năm 2011 Sân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha  Bồ Đào Nha 3–5 3–5 Vòng loại UEFA Euro 2012
2 12 tháng 10 năm 2012 Sân vận động Qemal Stafa, Tirana, Albania  Albania 2–1 2–1 Vòng loại FIFA World Cup 2014
3 22 tháng 3 năm 2013 Sân vận động Stožice, Ljubljana, Slovenia  Slovenia 1–1 2–1
4 2–1
5 11 tháng 10 năm 2013 Laugardalsvöllur, Reykjavík, Iceland  Síp 2–0 2–0
6 9 tháng 9 năm 2014  Thổ Nhĩ Kỳ 2–0 3–0 Vòng loại UEFA Euro 2016
7 10 tháng 10 năm 2014 Sân vận động Skonto, Riga, Latvia  Latvia 1–0 3–0
8 13 tháng 10 năm 2014 Laugardalsvöllur, Reykjavík, Iceland  Hà Lan 1–0 2–0
9 2–0
10 3 tháng 9 năm 2015 Amsterdam ArenA, Amsterdam, Hà Lan  Hà Lan 1–0 1–0
11 10 tháng 10 năm 2015 Laugardalsvöllur, Reykjavík, Iceland  Latvia 2–0 2–2
12 13 tháng 11 năm 2015 Sân vận động Quốc gia, Warszawa, Ba Lan  Ba Lan 1–0 2–4 Giao hữu
13 1 tháng 6 năm 2016 Sân vận động Ullevaal, Oslo, Na Uy  Na Uy 2–3 2–3
14 18 tháng 6 năm 2016 Sân vận động Vélodrome, Marseille, Pháp  Hungary 1–0 1–1 UEFA Euro 2016
15 24 tháng 3 năm 2017 Sân vận động Loro Boriçi, Shkodër, Albania  Iceland 2–0 2–1 Vòng loại FIFA World Cup 2018
16 5 tháng 9 năm 2017 Laugardalsvöllur, Reykjavík, Iceland  Ukraina 1–0 2–0
17 2–0
18 9 tháng 10 năm 2017  Kosovo 1–0 2–0
19 2 tháng 6 năm 2018  Na Uy 2–1 2–3 Giao hữu
20 26 tháng 6 năm 2018 Rostov Arena, Rostov-on-Don, Nga  Croatia 1–1 1–2 FIFA World Cup 2018
21 10 tháng 9 năm 2019 Elbasan Arena, Elbasan, Albania  Albania 1–1 2–4 Vòng loại UEFA Euro 2020
22 17 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Zimbru, Chișinău, Moldova  Moldova 2–1 2–1
23 8 tháng 10 năm 2020 Laugardalsvöllur, Reykjavík, Iceland  România 1–0 2–1
24 2–0
25 12 tháng 11 năm 2011 Puskás Aréna, Budapest, Hungary  Hungary 1–0 1–2
26 16 tháng 10 năm 2023 Laugardalsvöllur, Reykjavík, Iceland  Liechtenstein 1–0 4–0 Vòng loại UEFA Euro 2024
27 3–0

Đời sống riêng tư

Sigurdsson có một người vợ là Alexanndra Ivarsdottir, hoa hậu Iceland 2008.

Tham khảo

  1. ^ a b Hugman, Barry J. biên tập (2010). The PFA Footballers' Who's Who 2010–11. Edinburgh: Mainstream Publishing. tr. 378. ISBN 978-1-84596-601-0.
  2. ^ Gylfi Sigurðsson tại Soccerbase
  3. ^ “ESPN Soccernet Profile”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ Gylfi Sigurðsson tại National-Football-Teams.com
  5. ^ Gylfi Sigurðsson tại Soccerway
  • x
  • t
  • s
Everton F.C. – đội hình hiện tại
  • 1 Pickford
  • 2 Patterson
  • 5 Keane
  • 6 Tarkowski
  • 7 McNeil
  • 8 Onana
  • 9 Calvert-Lewin
  • 10 Danjuma
  • 11 Harrison
  • 12 Virgínia
  • 14 Beto
  • 16 Doucouré
  • 18 Young
  • 19 Mykolenko
  • 20 Dele
  • 21 Gomes
  • 22 Godfrey
  • 23 Coleman (đội trưởng)
  • 27 Gueye
  • 28 Chermiti
  • 31 Lonergan
  • 32 Branthwaite
  • 37 Garner
  • 43 Crellin
  • 61 Dobbin
  • Huấn luyện viên: Dyche