Glucagon

GCG
Cấu trúc được biết đến
PDBTìm trên Human UniProt: PDBe RCSB
Danh sách mã id PDB

1BH0, 1NAU, 2G49, 2M5P, 2M5Q,%%s4ZGM, 4APD, 3IOL, 1D0R,%%s2L64, 2L63

Mã định danh
Danh phápGCG, GLP1, glucagon, GRPP, GLP-1, GLP2
ID ngoàiOMIM: 138030 HomoloGene: 136497 GeneCards: GCG
Mẫu hình biểu hiện RNA
Thêm nguồn tham khảo về sự biểu hiện
Bản thể gen
Chức năng phân tử GO:0001948, GO:0016582 protein binding
identical protein binding
hormone activity
glucagon receptor binding
signaling receptor binding
Thành phần tế bào tế bào chất
endoplasmic reticulum lumen
extracellular region
secretory granule lumen
extracellular space
Quá trình sinh học negative regulation of execution phase of apoptosis
G protein-coupled receptor signaling pathway
regulation of insulin secretion
cellular response to glucagon stimulus
positive regulation of peptidyl-serine phosphorylation
positive regulation of calcium ion import
positive regulation of histone H3-K4 methylation
positive regulation of peptidyl-threonine phosphorylation
tập tính ăn ở động vật
positive regulation of ERK1 and ERK2 cascade
positive regulation of protein binding
cell population proliferation
GO:0072468 signal transduction
positive regulation of protein kinase activity
adenylate cyclase-modulating G protein-coupled receptor signaling pathway
protein kinase A signaling
positive regulation of insulin secretion involved in cellular response to glucose stimulus
response to starvation
negative regulation of apoptotic process
regulation of signaling receptor activity
adenylate cyclase-activating G protein-coupled receptor signaling pathway
Nguồn: Amigo / QuickGO
Gen cùng nguồn
LoàiNgườiChuột
Entrez

2641

n/a

Ensembl

ENSG00000115263

n/a

UniProt

P01275

n/a

RefSeq (mRNA)

NM_002054

n/a

RefSeq (protein)

NP_002045

n/a

Vị trí gen (UCSC)n/an/a
PubMed[1]n/a
Wikidata
Xem/Sửa Người

Glucagon là một hormone peptide, có công thức là C153H225N43O49S, được sản xuất bởi các tế bào alpha của tuyến tụy. Chất này hoạt động để tăng nồng độ glucose và axit béo trong máu, và được coi là hormone dị hóa chính của cơ thể.[2] Horrmone này cũng được sử dụng như một loại thuốc để điều trị một số tình trạng sức khỏe. Tác động của nó là đối nghịch với insulin-làm giảm glucose ngoại bào.[3]

Tuyến tụy giải phóng glucagon khi nồng độ insulin (và gián tiếp là glucose) trong máu giảm quá thấp. Glucagon làm cho gan chuyển hóa glycogen dự trữ thành glucose, giải phóng vào máu.[4] Khi đường huyết cao, mặt khác, lại kích thích giải phóng insulin. Insulin cho phép glucose được lấy bởi tế bào và sử dụng bởi các mô phụ thuộc insulin. Do đó, glucagon và insulin là một phần của hệ thống phản hồi giúp giữ mức đường huyết ổn định. Glucagon làm tăng chuyển hóa sinh năng lượng và được tăng cao trong điều kiện căng thẳng.[5] Glucagon thuộc họ tiết của hormone.

Chức năng

Glucagon nói chung làm tăng nồng độ glucose trong máu bằng cách thúc đẩy quá trình tân tạo đường (gluconeogenesis) và phân giải glycogen.[6] Glucagon cũng làm giảm tổng hợp acid béo trong mô mỡ và gan, cũng như thúc đẩy quá trình phân giải lipid trong các mô này, khiến chúng giải phóng các acid béo vào mạch máu, nơi các chất này có thể được chuyển hóa thành năng lượng cho một số mô cần thiết, ví dụ như cơ xương.[7]

Glucose được lưu trữ ở gan dưới dạng polysaccharide là glycogen, là một glucan (một polymer được tạo thành từ các phân tử glucose). Tế bào gan (Hepatocyte) có các thụ thể glucagon. Khi glucagon liên kết với các thụ thể này, các tế bào gan chuyển đổi chuỗi glycogen thành các phân tử glucose riêng biệt và giải phóng chúng vào máu, đây gọi là quá trình phân giải glycogen. Khi các chất dự trữ này cạn kiệt, glucagon kích thích ganthận tổng hợp thêm glucose bằng quá trình tân tạo đường. Glucagon lúc này sẽ "tắt" quá trình phân giải glycogen trong gan, tạo ra những sản phẩm phân giải glycogen trung gian và được chuyển đến quá trình tân tạo đường sau đó.

Glucagon cũng điều chỉnh tốc độ sản xuất glucose thông qua phân giải lipid. Glucagon gây ra tình trạng phân giải lipid ở người dưới điều kiện ức chế của insulin (như đái tháo đường type 1).[8]

Sản xuất glucagon dường như phụ thuộc vào hệ thống thần kinh trung ương thông qua các con đường chưa được xác định rõ. Ở động vật không xương sống, loại bỏ cuống mắt đã được ghi nhận có ảnh hưởng đến sản xuất glucagon. Loại bỏ mắt ở những con tôm non khiến chúng bị tăng đường huyết (hyperglycemia) do glucagon gây ra.[9]

Chú thích

  1. ^ “Human PubMed Reference:”.
  2. ^ Voet D, Voet JG. (2011). Biochemistry (ấn bản 4). New York: Wiley.
  3. ^ Reece J, Campbell N (2002). Biology. San Francisco: Benjamin Cummings. ISBN 0-8053-6624-5.
  4. ^ Orsay J (2014). Biology 1: Molecules. Examkrackers Inc. tr. 77. ISBN 978-1-893858-70-1.
  5. ^ Jones BJ, Tan T, Bloom SR (tháng 3 năm 2012). “Minireview: Glucagon in stress and energy homeostasis”. Endocrinology. 153 (3): 1049–54. doi:10.1210/en.2011-1979. PMC 3281544. PMID 22294753.
  6. ^ Voet D, Voet JG (2011). Biochemistry (ấn bản 4). New York: Wiley.
  7. ^ HABEGGER, K. M., HEPPNER, K. M., GEARY, N., BARTNESS, T. J., DIMARCHI, R. & TSCHÖP, M. H. (2010). “The metabolic actions of glucagon revisited”. Nature Reviews. Endocrinology. 6: 689–697. doi:10.1038/nrendo.2010.187. PMC 3563428.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ Liljenquist JE, Bomboy JD, Lewis SB, Sinclair-Smith BC, Felts PW, Lacy WW, Crofford OB, Liddle GW (tháng 1 năm 1974). “Effects of glucagon on lipolysis and ketogenesis in normal and diabetic men” (PDF). The Journal of Clinical Investigation. 53 (1): 190–7. doi:10.1172/JCI107537. PMC 301453. PMID 4808635.
  9. ^ Leinen RL, Giannini AJ (1983). “Effect of eyestalk removal on glucagon induced hyperglycemia in crayfish”. Society for Neuroscience Abstracts. 9: 604.