Giải điện ảnh Châu Á - Thái Bình Dương cho phim hoạt hình xuất sắc nhất

Những phim thắng giải và đề cử của Giải thưởng điện ảnh Châu Á - Thái Bình Dương cho hạng mục Phim hoạt hình hay nhất.

Danh sách các phim hoạt hình đoạt giải và được đề cử

Thập niên 2000

Năm Đoạt giải Đề cử Nguồn
2007 5 Centimet trên giây (Byôsoku 5 senchimêtoru) - Nhật Bản - Kawaguchi Noritaka
  • The Big Fighting Between Wukong and God Erlang (Wukong Da Zhan Er Lang Shen) - Trung Quốc - Hansen Liang and Zhou Meiling
  • Mùa hè với Coo (Kappa no ku to natsu yasumi) - Nhật Bản - Sugiyama Yutaka
2008 Waltz with Bashir (Vals Im Bashir) - Israel/Pháp/Đức - Ari Folman, Serge Lalou, Yael Nahlieli, Gerhard Meixner and Roman Paul
  • If You Were Me: Anima Vision 2 (Byul-Byul Yi-Ya-Gi 2: Yeo-Seot-Bit-Ggal Mu-Ji-Gae) - Hàn Quốc - Nam Kyu-sun
  • Stranger: Mukou Hadan (Sutorejia: Mukô hadan) - Nhật Bản - Minami Masahiko
2009 Mary và Max - Úc - Melanie Coombs
  • The Sky Crawlers (Sukai Kurora) - Nhật Bản - Ishii Tomohiko
  • Cuộc chiến mùa hè (Sama Wozu) - Nhật Bản - Takahasi Nozomu, Ito Takuya, Watanabe Takashi
  • First Squad (Perviy Otryad) - Nga/Nhật Bản/Canada - Tanaka Eiko, Misha Sprits, Aljosha Klimov
  • The Tale of Soldier Fedot, The Daring Fellow (Pro Fedota-Streltsa, Udalogo Molodtsa) - Russian Federation - Alexander Boyarsky, Sergey Selyanov

Thập niên 2010

Năm Đoạt giải Đề cử Nguồn
2010 2010 Piercing I - People's Republic of China - Lynne Wang
  • Legend of the Guardians: The Owls of Ga'Hoole (nhận được một sự tán thưởng lớn) - Úc/Hoa Kỳ - Zareh Nalbandian
  • King of Thorn - Nhật Bản - Tsuchiya Yasumasa
  • Shinko và phép lạ nghìn năm - Nhật Bản - Iwase Tomohiko, Ichii Miho, Matsuo Ryoichiro
  • Oblivion Island: Haruka and the Magic Mirror - Nhật Bản - Ishikawa Mitsuhisa, Kameyama Chihiro
2011 Leafie, A Hen into the Wild - Hàn Quốc - Oh Seongyun
2012  Lá thư gửi đến Momo (Momo e no tegami) - Nhật Bản - Ishikawa Mitsuhisa, Ikeda Hiroyuki, Watanabe Shigeru, Hamana Kazuya [1][2]
2013 Ku! Kin-dza-dza - Liên bang Nga- Sergey Selyanov, Leonid Yarmolnik, Yuri Kushnerev, Oleg Urushev, Konstantin Ernst
  • The Fake (Sa-i-bi) - Hàn Quốc - Cho Young-kag
  • Patema đảo ngược (Sakasama no Patema) - Nhật Bản - Ono Mikio
  • Kaze Tachinu (Kaze Tachinu) - Nhật Bản - Suzuki Toshio
  • The World of Goopi and Bagha (Goopi Gawaiya Bagha Bajaiya) - Ấn Độ - Children's Film Society, India
[3][4]
2014 Kaguya-hime no Monogatari - Nhật Bản - Nishimura Yoshiaki
  • On the white planet (Chang-baek-han eol-gul-deul) - Hàn Quốc - Kim Ki Hwan
  • Maya the Bee Movie - Úc/ Đức - Barbara Stephen và Thorsten Wegener
  • The Satellite Girl and Milk Cow (Oo-lee-byeol il-ho-wa eol-lug-so) - Hàn Quốc - Cho Young-kag
  • Frog Kingdom (Qingwa wangguo) - Trung Quốc - Nelson Shin
2015 Sarusuberi: Miss Hokusai - Nhật Bản - Matsuhisa Keiok, Nishikawa Asako [5][6]

Chú thích

  1. ^ “Nominees & Winners 2012 BEST ANIMATED FEATURE FILM”. Giải thưởng điện ảnh Châu Á - Thái Bình Dương (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ “Best Animated Feature Film 2012”. Giải thưởng điện ảnh Châu Á - Thái Bình Dương (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017.
  3. ^ “FULL LIST: 2013 APSA NOMINEES”. Giải thưởng điện ảnh Châu Á - Thái Bình Dương (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ “Best Animated Feature Film 2013”. Giải thưởng điện ảnh Châu Á - Thái Bình Dương (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2013.
  5. ^ “2015 YOUTH, ANIMATION AND DOCUMENTARY NOMINATIONS AND JURY ANNOUNCED”. Giải thưởng điện ảnh Châu Á - Thái Bình Dương (bằng tiếng Anh). ngày 29 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2015.
  6. ^ “Best Animated Feature Film 2015”. Giải thưởng điện ảnh Châu Á - Thái Bình Dương (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2015.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức