FC Baník Ostrava

Baník Ostrava
Tên đầy đủFootball Club Baník Ostrava, a.s.
Biệt danhBaníček, Baník pičo!
Thành lập1922; 102 năm trước (1922),
tên SK Slezská Ostrava
SânMěstský stadion, Ostrava
Sức chứa15.123
Chủ tịch điều hànhVáclav Brabec
Người quản lýOndřej Smetana
Giải đấuGiải bóng đá vô địch quốc gia Séc
2022–23Hạng 11
Trang webTrang web của câu lạc bộ

FC Baník Ostrava là một câu lạc bộ bóng đá đến từ cộng đồng người Silesia của thành phố Ostrava, Cộng hòa Séc. Đội bóng ra đời vào năm 1922 với cái tên SK Slezská Ostrava, Baník đã giành nhiều danh hiệu vô địch quốc gia và quốc tế.

Lịch sử hoạt động

Thành lập và lịch sử đến năm 1937

Câu lạc bộ được thành lập vào ngày 8 tháng 9 năm 1922 với cái tên SK Slezská Ostrava, khi 20 nhà hoạt động ký thỏa thuận thành lập đội bóng tại nhà hàng U Dubu. Những người ký tên hầu hết là thợ than nghèo đến từ vùng khai thác than Kamenec tại Ostrava. Những người sáng lập là Karel Aniol, Arnošt Haberkiewicz, Petr Křižák, František Mruzek và Jaroslav Horák.[1]

SK Slezská Ostrava là một câu lạc bộ nghèo, phải đi quyên tiền để gây quỹ cho đội bóng là mối quan tâm chung. Đội bóng không có sân riêng và buộc phải mượn sân của những câu lạc bộ giàu có để thi đấu. Sân bóng đầu tiên của đội ra đời vào mùa thu năm 1925 tại Kamenec. Tuy nhiên mặt sân cứng và không đáp ứng tiêu chuẩn của các quan chức bóng đá. Năm 1934 các nhà hoạt động của câu lạc bộc đã mượn được thành công vùng đất Stará střelnice từ một tài phiệt giàu có trong vùng là Bá tước Wilczek. Trong mùa hè năm 1934 một sân mới được xây dựng ở đó. Nhiều công nhân đã tình nguyện giúp xây sân miễn phí. Các công nhân và thợ mỏ thường đến sân trực tiếp sau các ca làm để xây sân.[2]

SK Slezská Ostrava bắt đầu tranh tài cùng các đội bóng khác tại hệ thống giải vào mùa xuân 1923. Đội bóng bắt đầu ở giải hạng thấp nhất là (III. třída župy) rồi được thăng hạng lên hạng đấu cao hơn cùng năm đó. Tuy nhiên câu lạc bộ phải mất chút thời gian để lên hạng đấu cao nhất của bóng đá Tiệp Khắc. Năm 1934 câu lạc bộ được thăng lên giải Moravian-Silesian, một trong những giải đấu cao nhất của đất nước. Thành tích thăng hạng giúp SK Slezská Ostrava trở thành đội bóng nổi tiếng trong thành phố và lượng người quan tâm ngày càng tăng. Trận derby năm 1935 của Slovan Ostrava được theo dõi tại Stará střelnice bởi 5.400 khán giả.[3]

Cổ động viên

Cổ động viên đội bóng trong trận sân nhà gặp 1. FC Brno

Cuối thập niên 2000 Baník có lượng khán giả đến sân cao nhất giải bóng đá vô địch quốc gia Séc.[4][5][6]

Các cổ động viên Ultra của Baník tự gọi họ là Chachaři, nghĩa là "những chàng trai hư hỏng" theo tiếng địa phương.[7] Một vài bài hát của các ultra có lời thể hiện sự tự hào, không chỉ mỗi hát mà còn sẵn sàng chiến đầu vì đội bóng của họ. Các ultra của Baník có tình bạn tốt qua nhiều năm, vào năm 2006 họ đã tổ chức lễ kỷ niệm 10 năm tình bạn với cổ động viên của câu lạc bộ ở giải hạng 2 Ba Lan, GKS Katowice. Lễ kỷ niệm được tổ chức với hình thức một trận đấu giữa hai bên, do ban lãnh đạo của các câu lạc bộ tổ chức. Trận đấu diễn ra tại sân vận động của GKS, suốt 90 phút cổ động viên mỗi bên hát lên ca khúc cho đội của họ. Cuối trận, cả hai bên người hâm mộ đã trèo qua hàng rào kim loại để chạy vào sân khi tiếng còi kết trận vang lên nhằm ôm nhau và trao đổi khăn quàng.[8]

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến 30 tháng 1 năm 2021.[9]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Cộng hòa Séc Radovan Murin
2 Nigeria Muhamed Tijani
5 TV Cộng hòa Séc Adam Jánoš
6 TV Cộng hòa Séc Daniel Tetour
7 HV Cộng hòa Séc Martin Fillo
8 TV Cộng hòa Séc Jakub Drozd
9 TV Cộng hòa Séc David Buchta
11 TV Serbia Nemanja Kuzmanović
14 TV Tây Ban Nha Pepe Mena
15 HV Cộng hòa Séc Patrizio Stronati
16 TM Cộng hòa Séc Jan Laštůvka
17 HV Gambia Muhammed Sanneh (mượn từ Paide)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
18 Cộng hòa Séc Tomáš Zajíc
20 HV Cộng hòa Séc Jakub Pokorný
21 TV Cộng hòa Séc Daniel Holzer
22 TV Cộng hòa Séc Filip Kaloč
23 HV Cộng hòa Séc Jaroslav Svozil
24 HV Cộng hòa Séc Jan Juroška
25 HV Cộng hòa Séc Jiří Fleišman
30 TM Slovakia Viktor Budinský
31 Cộng hòa Séc Ondřej Šašinka
33 TV Cộng hòa Séc Roman Potočný
77 HV Hà Lan Gigli Ndefe
91 TV Brasil Dyjan

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Cộng hòa Séc Denis Granečný (tại FC Emmen)
TV Cộng hòa Séc Robert Hrubý (tại FK Jablonec)
TV Cộng hòa Séc Rudolf Reiter (tại FC Zbrojovka Brno)
TV Cộng hòa Séc Lukáš Kania (tại SFC Opava)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Cộng hòa Séc Jakub Bolf (tại Fotbal Třinec)
HV Cộng hòa Séc Josef Celba (tại Fotbal Třinec)
TV Cộng hòa Séc Roman Holiš (tại Táborsko)
TM Cộng hòa Séc Lumír Číž (tại FC Vysocina Jihlava)

Cựu cầu thủ

Kỷ lục cầu thủ tại giải vô địch quốc gia Séc

Tính đến 30 tháng 1 năm 2021.[10]

In đậm tên cầu thủ trong đội hình chính.

Nhiều trận thi đấu nhất

# Tên Số trận
1 Cộng hòa Séc Martin Lukeš 316
2 Cộng hòa Séc René Bolf 235
3 Cộng hòa Séc Radek Slončík 214
4 Cộng hòa Séc Martin Čížek 187
5 Cộng hòa Séc David Bystroň 183
6 Cộng hòa Séc Jan Laštůvka 166
7 Cộng hòa Séc Libor Žůrek 165
8 Cộng hòa Séc Pavel Besta 163
9 Cộng hòa Séc Milan Baroš 158
10 Cộng hòa Séc Tomáš Marek 156

Nhiều bàn thắng nhất

# Tên Số bàn thắng
1 Cộng hòa Séc Milan Baroš 45
2 Cộng hòa Séc Martin Lukeš 42
Cộng hòa Séc Václav Svěrkoš
4 Cộng hòa Séc Petr Samec 27
Cộng hòa Séc Martin Čížek
6 Cộng hòa Séc Mario Lička 25
7 Cộng hòa Séc René Bolf 24
Cộng hòa Séc Lukáš Magera
9 Cộng hòa Séc Libor Žůrek 23
10 Cộng hòa Séc Adam Varadi 21

Giữ sạch lưới nhiều nhất

# Tên Số trận giữ sạch lưới
1 Cộng hòa Séc Jan Laštůvka 59
2 Cộng hòa Séc Vít Baránek 46
3 Cộng hòa Séc Petr Vašek 31

Huấn luyện viên

  • Glass (1923–35)
  • Karel Nenál (tháng 2 năm 1936 – tháng 9 năm 1936)
  • Karel Böhm (tháng 9 năm 1936 – tháng 2 năm 1937)
  • Karel Hromadník (tháng 2 năm 1937 – tháng 9 năm 1937)
  • Ladislav Holeček (tháng 10 năm 1937 – tháng 12 năm 1937)
  • Vilém Lugr (tháng 1 năm 1938)
  • Karel Böhm (tháng 1 năm 1938 – tháng 3 năm 1938)
  • Karel Texa (tháng 3 năm 1938 – tháng 4 năm 1938)
  • Karel Böhm (tháng 4 năm 1938 – tháng 6 năm 1938)
  • Zdeněk Stefflik (tháng 7 năm 1938 – tháng 6 năm 1939)
  • Antonín Křišťál (tháng 6 năm 1939 – tháng 1 năm 1940)
  • Karel Böhm (tháng 1 năm 1940 – tháng 5 năm 1941)
  • Evžen Šenovský (tháng 5 năm 1941 – tháng 8 năm 1941)
  • Antonín Rumler (tháng 8 năm 1941 – tháng 8 năm 1942)
  • Václav Horák (tháng 9 năm 1942 – tháng 8 năm 1943)
  • František Jurek (tháng 8 năm 1943 – tháng 8 năm 1945)
  • František Bělík (tháng 9 năm 1945 – tháng 2 năm 1946)
  • František Kuchta (tháng 2 năm 1946 – tháng 6 năm 1946)
  • Josef Kuchynka (tháng 6 năm 1946 – tháng 3 năm 1948)
  • Jan Gavač (tháng 3 năm 1948 – tháng 5 năm 1948)
  • Václav Horák (tháng 5 năm 1948 – tháng 1 năm 1949)
  • Miroslav Bartoš (tháng 1 năm 1949 – tháng 10 năm 1949)
  • František Bičiště (tháng 10 năm 1949 – tháng 9 năm 1950)
  • Jaroslav Šimonek (tháng 9 năm 1950 – tháng 9 năm 1951)
  • Rudolf Vytlačil (tháng 3 năm 1951 – tháng 1 năm 1952)
  • Bedřich Šafl (tháng 2 năm 1952 – tháng 11 năm 1952)
  • Jaroslav Šimonek (tháng 12 năm 1952 – tháng 2 năm 1956)
  • František Szedlacsek (tháng 2 năm 1956 – tháng 4 năm 1957)

  • Antonín Honál (tháng 4 năm 1957 – tháng 5 năm 1957)
  • František Bičiště (tháng 6 năm 1957 – tháng 6 năm 1958)
  • Jaroslav Vejvoda (tháng 7 năm 1958 – tháng 7 năm 1960)
  • František Bufka (tháng 8 năm 1960 – tháng 12 năm 1964)
  • Zdeněk Šajer (tháng 1 năm 1965 – tháng 12 năm 1965)
  • František Bičiště (tháng 1 năm 1966 – tháng 6 năm 1966)
  • Jiří Křižák (tháng 7 năm 1966 – tháng 12 năm 1966)
  • Jozef Čurgaly (tháng 1 năm 1967 – tháng 7 năm 1967)
  • Oldřich Šubrt (tháng 7 năm 1967 – tháng 8 năm 1969)
  • Jiří Rubáš (tháng 8 năm 1969 – tháng 6 năm 1970)
  • František Ipser (tháng 7 năm 1970 – tháng 8 năm 1971)
  • Zdeněk Stanco (tháng 8 năm 1971 – tháng 12 năm 1971)
  • Karol Bučko (tháng 1 năm 1972 – tháng 8 năm 1972)
  • František Šindelář (tháng 8 năm 1972 – tháng 10 năm 1972)
  • Tomáš Pospíchal (tháng 10 năm 1972 – tháng 12 năm 1975)
  • Jiří Rubáš (tháng 1 năm 1976 – tháng 12 năm 1977)
  • Evžen Hadamczik (tháng 1 năm 1978 – tháng 6 năm 1983)
  • Stanislav Jarábek (tháng 7 năm 1983 – tháng 6 năm 1984)
  • Josef Kolečko (tháng 7 năm 1984 – tháng 6 năm 1986)
  • Milan Máčala (tháng 7 năm 1986 – tháng 6 năm 1990)
  • Jaroslav Gürtler (tháng 7 năm 1990 – tháng 6 năm 1992)
  • Ivan Kopecký (tháng 7 năm 1992 – tháng 11 năm 1992)
  • Jaroslav Janoš (Nov 1992 – tháng 12 năm 1992)
  • Verner Lička (Dec 1992 – tháng 4 năm 1995)
  • Jaroslav Janoš (tháng 4 năm 1995 – tháng 6 năm 1995)
  • Ján Zachar (tháng 7 năm 1995)
  • Jaroslav Jánoš (tháng 7 năm 1995 – tháng 8 năm 1995)
  • Ján Zachar (tháng 9 năm 1995 – tháng 7 năm 1996)

  • Petr Uličný (tháng 7 năm 1996 – tháng 9 năm 1997)
  • Verner Lička (tháng 9 năm 1997 – tháng 3 năm 2000)
  • Rostislav Vojáček (tháng 3 năm 2000 – tháng 6 năm 2000)
  • Milan Bokša (tháng 7 năm 2000 – tháng 11 năm 2000)
  • Jaroslav Gürtler (tháng 11 năm 2000 – tháng 4 năm 2001)
  • Verner Lička (tháng 5 năm 2001)
  • Jozef Jarabinský (tháng 6 năm 2001 – tháng 5 năm 2002)
  • Erich Cviertna (tháng 6 năm 2002 – tháng 4 năm 2003)
  • Pavel Vrba (tháng 5 năm 2003)
  • František Komňacký (tháng 6 năm 2003 – tháng 10 năm 2004)
  • Jozef Jarabinský (tháng 10 năm 2004 – tháng 8 năm 2005)
  • Pavel Hapal (tháng 8 năm 2005 – tháng 6 năm 2006)
  • Karel Večeřa (tháng 7 năm 2006 – tháng 4 năm 2009)
  • Verner Lička (interim) (tháng 4 năm 2009 – tháng 6 năm 2009)
  • Miroslav Koubek (tháng 6 năm 2009 – tháng 10 năm 2010)
  • Verner Lička (tháng 10 năm 2010 – tháng 11 năm 2010)
  • Karol Marko (tháng 11 năm 2010 – tháng 7 năm 2011)
  • Pavel Malura (tháng 7 năm 2011 – tháng 3 năm 2012)
  • Radoslav Látal (tháng 3 năm 2012 – tháng 10 năm 2012)
  • Martin Pulpit (tháng 10 năm 2012 – tháng 5 năm 2013)
  • Martin Svědík (tháng 5 năm 2013 – tháng 12 năm 2013)
  • František Komňacký (tháng 12 năm 2013 – tháng 4 năm 2014)
  • Tomáš Bernady (tháng 4 năm 2014 – tháng 12 năm 2014)
  • Petr Frňka (tháng 12 năm 2014 – tháng 6 năm 2015)
  • Radomír Korytář (tháng 6 năm 2015 – tháng 1 năm 2016)
  • Vlastimil Petržela (tháng 1 năm 2016 – tháng 5 năm 2017)
  • Radim Kučera (tháng 6 năm 2017 – tháng 3 năm 2018)
  • Bohumil Páník (tháng 3 năm 2018 – tháng 12 năm 2019)
  • Luboš Kozel (tháng 12 năm 2019 – tháng 2 năm 2021)
  • Ondřej Smetana (tháng 2 năm 2021 –)

Danh hiệu

Nội địa

Giải bóng đá vô địch quốc gia Tiệp Khắc / Giải bóng đá vô địch quốc gia Séc

  • Vô địch: 1975–76, 1979–80, 1980–81, 2003–04
  • Á quân (6): 1954, 1978–79, 1981–82, 1982–83, 1988–89, 1989–90

Cúp bóng đá Tiệp Khắc/Cúp bóng đá Séc

  • Vô địch: 1972–73, 1977–78, 1990–91, 2004–05
  • Á quân: 1978–79, 2003–04, 2005–06

Cúp châu Âu

Cúp Mitropa

  • Vô địch: 1988–89

Siêu cúp Mitropa

  • Vô địch: 1989

Cúp C1

  • Vòng tứ kết: 1980–81

Cup Winners' Cup

  • Vòng bán kết: 1978–79

Cúp UEFA

  • Vòng tứ kết: 1974–75

Chú thích

  1. ^ Bruzl vàd Šiřina 2004, 6.
  2. ^ Bruzl and Šiřina 2004, 8.
  3. ^ Bruzl and Šiřina 2004, 9.
  4. ^ Divácké statistiky 2009/2010
  5. ^ Divácké statistiky 2008/2009
  6. ^ Divácké statistiky 2007/2008
  7. ^ “Guachare, ngày 26 tháng 12 năm 2006”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  8. ^ Chachaři.cz: GKS Katowice – FC Baník Ostrava 2:1 – Ja kocham GKS
  9. ^ “Soupiska A-tým 2019/2020”. FC Baník Ostrava.
  10. ^ “Detailed stats”. Fortuna liga.

Tài liệu đọc thêm

  • Bruzl, Igor; Petr Šiřina (2004). Baníčku, my jsme s tebou!. Praha: Ottovo nakladatelství. ISBN 80-7181-124-6.

Liên kết ngoài

  • Fan site
  • Website chính thức

Bản mẫu:Czech First League

Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata