Di sản văn hóa

Di sản văn hóa là di sản của các hiện vật vật thể và các thuộc tính phi vật thể của một nhóm, tổ chức hay xã hội được kế thừa từ các thế hệ trước, đã duy trì đến hiện nay và dành cho các thế hệ mai sau.[1] Di sản văn hóa bao gồm tài sản văn hóa (như các tòa nhà, cảnh quan, di tích, sách, tác phẩm nghệ thuật, và các hiện vật), văn hóa phi vật thể (như văn hóa dân gian, truyền thống, ngôn ngữ và kiến thức) và di sản tự nhiên (bao gồm cảnh quan có tính văn hóa quan trọng và đa dạng sinh học).

Tham khảo

  1. ^ “UNESCO Culture Sector”. Truy cập 24 tháng 10 năm 2014.

Đọc thêm

  • Barbara T. Hoffman, Art and cultural heritage: law, policy, and practice, Cambridge University Press, 2006
  • Dallen J. Timothy and Gyan P. Nyaupane, Cultural heritage and tourism in the developing world: a regional perspective, Taylor & Francis, 2009
  • Peter Probst, "Osogbo and the Art of Heritage: Monuments, Deities, and Money", Indiana University Press, 2011
  • Constantine Sandis (ed.), Cultural Heritage Ethics: Between Theory and Practice, Open Book Publishers, 2014

Liên kết ngoài

  • Cultural heritage policy - history and resources Getty Museum - list of major international cultural heritage documents, charters, and treaties
  • UNESCO World Heritage Centre – Official website of the United Nations cultural heritage body
  • International Council on Monuments and Sites
  • International Council of Museums
  • International Centre for the Study of the Preservation and Restoration of Cultural Property
  • x
  • t
  • s
Khoa học
Các lĩnh vực con
Các dạng
Các khía cạnh
Chính trị
Tôn giáo
Liên quan
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Commons
Hình tượng sơ khai Bài viết chủ đề văn hóa này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s