Cruyff Turn

Cruyff Turn
Johan Cruyff tại World Cup năm 1974

Cruyff Turn (hay ở Hà Lan còn được gọi là Cruijff Turn) là một kỹ thuật lừa bóng qua người và dẫn bóng được đặt tên theo danh thủ người Hà Lan là Johan Cruyff.[1]

Vào phút thứ 24 trong trận đấu giữa Hà LanThụy Điển tại vòng bảng World Cup năm 1974, Cruyff đang có bóng nhưng đang ở tư thế quay lưng lại với khung thành đối phương và trước mặt ông là hậu vệ Jan Olsson, Cruyff giơ chân lên thực hiện một động tác vờ chuyền bóng, Jan Olsson tưởng Cruyff chuyền bóng thật nên theo phản xạ ông cũng giơ chân lên định cản phá nhưng bất ngờ Cruyff kéo quả bóng về hướng ngược lại rồi xoay hông 180 độ và bức tốc thoát đi.[2]

Xem thêm

  • Marseille turn
  • Dẫn bóng kiểu Pelé

Liên kết ngoài

  • BBC Guide to the Cruyff Turn
Johan Cruyff
Thông tin chung
Related people
Namesakes
  • Cruyff Turn (Cruijff Turn)
  • Johan Cruyff Shield (Johan Cruijff Schaal)
  • Johan Cruyff Trophy
  • Johan Cruyff Institute
  • Johan Cruyff Foundation
  • Cruyff Courts
  • Cruijffiaans
  • Cruijffianisme
  • Cruyffista
  • Cruyffian school of football (also known as 'Barça–Ajax school' or 'Barçajax school')
  • Johan Cruyff Stadium (Estadi Johan Cruyff)
  • Johan Cruijff Arena
  • 14282 Cruijff
  • Trang Wikiquote Wikiquote
  • x
  • t
  • s
  • iconCổng thông tin Bóng đá
  • x
  • t
  • s
Thuật ngữ bóng đá
Terms
  • Formations
  • Laws
  • Media
  • Positions
  • Tactics and skills
  • Anti-football
  • Total Football
  • Catenaccio
  • Tiki-taka
  • Zona mista
  • Variants
  • Comparison with futsal
Advanced skills
  • Behind the leg flip flap
  • Bicycle kick
  • Cruyff Turn
  • Curl
  • Flip flap
  • Keepie uppie
  • Marseille turn
  • Nutmeg
  • Panenka
  • Pelé runaround move
  • Rabona
  • Rainbow kick
  • Scorpion kick
  • Seal dribble
  • Step over
  • Volley
Nicknames
  • Clubs
    • Americas
    • Mainland Europe
    • UK
  • National teams
    • Africa
    • Asia
    • Europe
    • North America
    • Oceania
    • South America
    • Non-FIFA and former
  • People

Tham khảo

  1. ^ Sheehy, Finbarr; Murray, Scott (ngày 24 tháng 3 năm 2016). “What is a Cruyff Turn?”. The Guardian. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ Brewin, John (ngày 24 tháng 3 năm 2016). “Johan Cruyff: All-time Top 20: No. 3”. ESPN. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s