Crazy in Love (bài hát của Beyoncé)

"Crazy in Love"
Đĩa đơn của Beyoncé hợp tác với Jay-Z
từ album Dangerously in Love
Phát hành20 tháng 5 năm 2003 (2003-05-20)
Định dạng
Thu âm2003
Thể loại
Thời lượng3:56
Hãng đĩa
  • Columbia
  • Music World
Sáng tác
  • Beyoncé Knowles
  • Rich Harrison
  • Eugene Record
  • Shawn Carter
Sản xuất
  • Rich Harrison
  • Beyoncé
Thứ tự đĩa đơn của Beyoncé
"'03 Bonnie & Clyde"
(2002)
"Crazy in Love"
(2003)
"Fighting Temptation"
(2003)
Thứ tự đĩa đơn của Jay-Z
"Excuse Me Miss"
(2003)
"Crazy in Love"
(2003)
"La-La-La"
(2003)
Video âm nhạc
"Crazy In Love" trên YouTube

"Crazy in Love" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Beyoncé hợp tác với rapper người Mỹ Jay-Z nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, Dangerously in Love (2003). Nó được phát hành vào ngày 20 tháng 5 năm 2003 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Columbia Records và Music World Entertainment. Bài hát đánh dấu sự hợp tác thứ hai giữa Beyoncé và Jay-Z sau đĩa đơn năm 2002 "'03 Bonnie & Clyde". "Crazy in Love" được đồng viết lời bởi hai nghệ sĩ với Rich Harrison, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu từ bài hát năm 1970 của The Chi-Lites là "Are You My Woman (Tell Me So)" được viết lời bởi Eugene Record, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Beyoncé và Harrison. Đây là một bản R&B đương đạipop kết hợp với những yếu tố của nhiều thể loại nhạc khác như hip hop, soul và phong cách funk thập niên 1970, với nội dung đề cập đến một nỗi ám ảnh trong tình yêu khiến nhân vật chính hành động mất kiểm soát.

Sau khi phát hành, "Crazy in Love" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao đoạn hook, sự xuất hiện của Jay-Z cũng như khả năng viết lời quyết đoán của Beyoncé. Nó còn lọt vào danh sách những bài hát vĩ đại nhất thập niên 2000 cũng như mọi thời đại bởi nhiều ấn phẩm và tổ chức âm nhạc, bao gồm vị trí thứ 118 trong danh sách "500 Bài hát xuất sắc nhất mọi thời đại" của Rolling Stones. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Ireland và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vuơn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Canada, Đan Mạch, Ý, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, "Crazy in Love" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong tám tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Beyoncé và thứ hai của Jay-Z tại đây.

Video ca nhạc cho "Crazy in Love" được đạo diễn bởi Jake Nava, trong đó bao gồm những cảnh Beyoncé nhảy múa và trình diễn bài hát ở nhiều bối cảnh khác nhau, bao gồm trên đường phố, hiện trường của một buổi chụp hình và trên cầu. Nó đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTV, VH1BET, và nhận được bốn đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2003 cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ, Video R&B xuất sắc nhất, Video có vũ đạo xuất sắc nhất và Bình chọn của khán giả, và chiến thắng ba giải đầu. Kể từ khi phát hành, Beyoncé đã trình diễn "Crazy in Love" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm CD:UK, Late Show with David Letterman, Saturday Night Live, Top of the Pops, giải Video âm nhạc của MTV năm 2003 và Buổi diễn giữa hiệp Super Bowl XLVII, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của cô.

Được ghi nhận là bài hát trứ danh của nữ ca sĩ, "Crazy in Love" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Snow Patrol, Emeli Sandé, Conor Maynard, Robin Thicke, Miguel và dàn diễn viên của Glee. Ngoài ra, nó còn xuất hiện trên nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Bridget Jones: The Edge of Reason, White Chicks, Love, Rosie, SingThat's So Raven. Ngoài ra, bài hát cũng gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải quan trọng, bao gồm chiến thắng giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2003 cho Bài hát xuất sắc nhất và ba đề cử giải Grammy ở hạng mục Thu âm của năm, Bài hát R&B xuất sắc nhấtTrình diễn rap/hát xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 46, và chiến thắng hai giải sau. Năm 2014, Beyoncé đã thu âm lại "Crazy in Love" cho album nhạc phim cho bộ phim năm 2015 Fifty Shades of Grey và được phát hành làm đĩa đơn vào ngày 4 tháng 9 năm 2015.

Danh sách bài hát

Đĩa CD tại châu Âu[3]
  1. "Crazy in Love" (bản đĩa đơn) – 3:56
  2. "My First Time" (bản album) - 4:26
Đĩa CD #1 tại Anh quốc[4]
  1. "Crazy in Love" (bản album) – 3:55
  2. "Summertime" (hợp tác với Diddy) – 3:52
  3. "Krazy In Luv" (Maurice's Nu Soul phối lại) – 6:27
  4. "Crazy in Love" (video ca nhạc) – 3:55

Đĩa CD #2 tại Anh quốc[5]
  1. "Crazy in Love" (bản album) – 3:55
  2. "Krazy In Luv" (Adam 12 So Crazy phối lại) – 4:30
  3. "Krazy In Luv" (Rockwilder phối lại) – 4:12
Đĩa 12" tại châu Âu và Anh quốc[6]
  • A1. "Crazy in Love" (bản album) – 3:55
  • A2. "Crazy in Love" (bản album không lời) – 3:55
  • B1. "Krazy In Luv" (Rockwilder phối lại) – 4:12
  • B2. "Krazy In Luv" (Lego's Poontin Muzik Dub) – 5:39

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (2003) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[7] 2
Áo (Ö3 Austria Top 40)[8] 6
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[9] 5
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[10] 10
Canada (Canadian Singles Chart)[11] 2
Đan Mạch (Tracklisten)[12] 5
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[13] 1
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[14] 12
Pháp (SNEP)[15] 21
Đức (Official German Charts)[16] 6
Hy Lạp (IFPI Greece)[17] 3
Hungary (Dance Top 40)[18] 2
Hungary (Single Top 40)[19] 3
Ireland (IRMA)[20] 1
Ý (FIMI)[21] 5
Hà Lan (Dutch Top 40)[22] 2
Hà Lan (Single Top 100)[23] 2
New Zealand (Recorded Music NZ)[24] 2
Na Uy (VG-lista)[25] 5
Scotland (Official Charts Company)[26] 1
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[27] 2
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[28] 4
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[29] 3
Anh Quốc (Official Charts Company)[30] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[31] 1
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[32] 29
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[33] 1
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[34] 1
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[35] 1
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[36] 1

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2003) Vị trí
Australia (ARIA)[37] 28
Australia Urban (ARIA)[38] 14
Austria (Ö3 Austria Top 75)[39] 50
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[40] 20
Belgium (Ultratop 40 Wallonia)[41] 40
Denmark (Tracklisten)[42] 37
Europe (European Hot 100 Singles)[43] 14
France (SNEP)[44] 86
Germany (Official German Charts)[45] 37
Ireland (IRMA)[46] 12
Italy (FIMI)[47] 26
Netherlands (Dutch Top 40)[48] 15
Netherlands (Single Top 100)[49] 28
New Zealand (Recorded Music NZ)[50] 24
Sweden (Sverigetopplistan)[51] 33
Switzerland (Schweizer Hitparade)[52] 11
UK Singles (Official Charts Company)[53] 15
US Billboard Hot 100[43] 4
US Hot Dance Club Songs (Billboard)[43] 38
US Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[54] 14
US Pop Songs (Billboard)[43] 9
US Rhythmic (Billboard)[43] 11

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2000-09) Vị trí
US Billboard Hot 100[55] 40

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạng Vị trí
US Billboard Hot 100[56] 249
US Billboard Hot 100 (Women)[57] 77

Chứng nhận

}}
Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[58] Bạch kim 70.000^
Bỉ (BEA)[59] Vàng 10.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[60] Vàng 45,000double-dagger
Ý (FIMI)[61] Bạch kim 50.000double-dagger
Nhật Bản (RIAJ)[62] Vàng 100,000^
New Zealand (RMNZ)[63] Vàng 5.000*
Na Uy (IFPI)[64] Vàng 0*
Anh Quốc (BPI)[66] Bạch kim 1,030,000[65]
Hoa Kỳ (RIAA)[67] Vàng 500,000^
Nhạc chuông
Nhật Bản (RIAJ)[68] 2× Bạch kim 500,000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm

  • Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2003 (Mỹ)
  • Danh sách đĩa đơn quán quân thập niên 2000 (Liên hiệp Anh)

Tham khảo

  1. ^ D., Spence (3 tháng 9 năm 2003). “Dangerously In Love – Beyoncé's solo debut is a mixed bag of contemporary R&B”. IGN. News Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2011.
  2. ^ Sandra, Tim. “Review: Crazy in Love (Australia CD)”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2011.
  3. ^ “Beyoncé – Crazy In Love”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ “Beyoncé – Crazy In Love”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  5. ^ “Beyoncé – Crazy In Love”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  6. ^ “Beyoncé – Crazy In Love”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  7. ^ "Australian-charts.com – Beyoncé – Crazy In Love" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 5 tháng 7 năm 2013.
  8. ^ "Austriancharts.at – Beyoncé – Crazy In Love" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  9. ^ "Ultratop.be – Beyoncé – Crazy In Love" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  10. ^ "Ultratop.be – Beyoncé – Crazy In Love" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  11. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  12. ^ "Danishcharts.com – Beyoncé – Crazy In Love" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  14. ^ "Beyoncé: Crazy In Love" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  15. ^ "Lescharts.com – Beyoncé – Crazy In Love" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  16. ^ “Beyoncé - Crazy In Love” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  17. ^ “Greek Singles Chart”. IFPI Greece. 5 tháng 6 năm 2003. Bản gốc lưu trữ Tháng 12 9, 2003. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  18. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 5 tháng 7 năm 2013.
  19. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 5 tháng 7 năm 2013.
  20. ^ "Chart Track: Week 28, 2003" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 5 tháng 7 năm 2013.
  21. ^ "Italiancharts.com – Beyoncé – Crazy In Love" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  22. ^ "Nederlandse Top 40 – Beyoncé" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  23. ^ "Dutchcharts.nl – Beyoncé – Crazy In Love" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  24. ^ "Charts.nz – Beyoncé – Crazy In Love" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  25. ^ "Norwegiancharts.com – Beyoncé – Crazy In Love" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  26. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 6 tháng 6 năm 2015.
  27. ^ "Spanishcharts.com – Beyoncé – Crazy In Love" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  28. ^ "Swedishcharts.com – Beyoncé – Crazy In Love" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  29. ^ "Swisscharts.com – Beyoncé – Crazy In Love" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  30. ^ "Beyonce: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 5 tháng 7 năm 2013.
  31. ^ "Beyonce Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 7 năm 2013.
  32. ^ "Beyonce Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  33. ^ "Beyonce Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 7 năm 2013.
  34. ^ "Beyonce Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 7 năm 2013.
  35. ^ "Beyonce Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 7 năm 2013.
  36. ^ "Beyonce Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  37. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2003”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  38. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Urban Singles 2003”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  39. ^ “Jahreshitparade 2003”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  40. ^ “Jaaroverzichten 2003”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  41. ^ “Rapports Annuels 2003”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  42. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  43. ^ a b c d e “The Year in Music and Touring: 2003” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  44. ^ “Classement Singles - année 2003”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  45. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  46. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  47. ^ “I singoli più venduti del 2003” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  48. ^ “Jaarlijsten 2003” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  49. ^ “Jaaroverzichten 2003” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  50. ^ “Top Selling Singles of 2003”. RIANZ. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  51. ^ “Årslista Singlar - År 2003” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  52. ^ “Swiss Year-End Charts 2003”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  53. ^ “UK Year-end Singles 2003” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  54. ^ “R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2003”. Billboard. Billboard.com. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  55. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  56. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  57. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  58. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013.
  59. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2018” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Beyoncé – Crazy in Love” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2017 to obtain certification.
  61. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Beyoncé – Crazy in Love” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017. Chọn "2017" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Crazy in Love" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  62. ^ “Certified check for May delivery paid music Recording Industry Association of Japan – Abbreviation: Certified for May”. RIAJ. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2015.
  63. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Beyoncé – Crazy in Love” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013.
  64. ^ “Trofeer” (bằng tiếng Na Uy). International Federation of the Phonographic Industry – Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  65. ^ Myers, Justin (13 tháng 3 năm 2018). “Beyonce and Jay-Z's biggest singles on the Official UK Chart”. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018.
  66. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Beyoncé – Crazy in Love” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Crazy in Love vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  67. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Beyoncé – Crazy in Love” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  68. ^ “Certified check for May delivery paid music Recording Industry Association of Japan – Abbreviation: Certified for May”. RIAJ. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2012.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Bài hát của Beyoncé
Dangerously in Love
  • "Crazy in Love"
  • "Naughty Girl"
  • "Baby Boy"
  • "Me, Myself and I"
  • "The Closer I Get to You"
  • "Dangerously in Love 2"
  • "Daddy"
Live at Wembley
  • "Wishing on a Star"
B'Day
  • "Déjà Vu"
  • "Get Me Bodied"
  • "Suga Mama"
  • "Upgrade U"
  • "Ring the Alarm"
  • "Kitty Kat"
  • "Freakum Dress"
  • "Green Light"
  • "Irreplaceable"
  • "Resentment"
  • "Check on It"
  • "Beautiful Liar"
  • "Welcome to Hollywood"
  • "Flaws and All"
  • "Still in Love (Kissing You)"
  • "Listen"
  • "Amor Gitano"
I Am... Sasha Fierce
  • "If I Were a Boy"
  • "Halo"
  • "Broken-Hearted Girl"
  • "Ave Maria"
  • "Single Ladies (Put a Ring on It)"
  • "Radio"
  • "Diva"
  • "Sweet Dreams"
  • "Video Phone"
  • "Ego"
  • "Honesty"
  • "Why Don't You Love Me"
  • "Poison"
4
Beyoncé
  • "Pretty Hurts"
  • "Haunted"
  • "Drunk in Love"
  • "Blow"
  • "No Angel"
  • "Partition"
  • "Jealous"
  • "Rocket"
  • "Mine"
  • "XO"
  • "Flawless"
  • "Superpower"
  • "7/11"
  • "Ring Off"
Lemonade
  • "Pray You Catch Me"
  • "Hold Up"
  • "Don't Hurt Yourself"
  • "Sorry"
  • "6 Inch"
  • "Daddy Lessons"
  • "Love Drought"
  • "Sandcastles"
  • "Forward"
  • "Freedom"
  • "All Night"
  • "Formation"
Đĩa đơn hợp tác
  • "'03 Bonnie & Clyde"
  • "Feeling Myself"
  • "Fighting Temptation"
  • "Hollywood"
  • "I Got That"
  • "Just Stand Up!"
  • "Lift Off"
  • "Love a Woman"
  • "Love in This Club Part II"
  • "Part II (On the Run)"
  • "Put It in a Love Song"
  • "Runnin' (Lose It All)"
  • "Say Yes"
  • "See Me Now"
  • "Telephone"
  • "Until the End of Time"
  • "What More Can I Give"
Bài hát khác
  • "A Woman Like Me"
  • "All I Could Do Was Cry"
  • "At Last"
  • "Back to Black"
  • "Fever"
  • "God Bless the USA"
  • "I'd Rather Go Blind"
  • "In da Club (Sexy Lil Thug)"
  • "One Night Only"
  • "Summertime"
  • "Work It Out"
  • x
  • t
  • s
Đĩa đơn của Jay-Z
Reasonable Doubt
  • "Dead Presidents"
  • "Ain't No Nigga"
  • "Can't Knock the Hustle"
  • "Feelin' It"
In My Lifetime, Vol. 1
  • "(Always Be My) Sunshine"
  • "Wishing on a Star"
  • "The City Is Mine"
Vol. 2... Hard Knock Life
  • "Can I Get A..."
  • "Hard Knock Life (Ghetto Anthem)"
  • "Money, Cash, Hoes"
  • "Nigga What, Nigga Who (Originator 99)"
Vol. 3... Life and Times of S. Carter
  • "Jigga My Nigga"
  • "Girl's Best Friend"
  • "Do It Again (Put Ya Hands Up)"
  • "Things That U Do"
  • "Big Pimpin'"
The Dynasty: Roc La Familia
  • "I Just Wanna Love U (Give It 2 Me)"
  • "Change the Game"
  • "Guilty Until Proven Innocent"
The Blueprint
  • "Izzo (H.O.V.A.)"
  • "Girls, Girls, Girls"
  • "Jigga That Nigga"
  • "Song Cry"
The Blueprint 2: The Gift & The Curse
  • "'03 Bonnie & Clyde"
  • "Hovi Baby"
  • "Excuse Me Miss"
The Black Album
  • "Change Clothes"
  • "Dirt off Your Shoulder"
  • "99 Problems"
Unfinished Business
  • "Big Chips"
Collision Course
Kingdom Come
  • "Show Me What You Got"
  • "Lost One"
  • "30 Something"
  • "Hollywood"
American Gangster
  • "Blue Magic"
  • "Roc Boys (And the Winner Is)..."
  • "I Know"
The Blueprint 3
  • "D.O.A. (Death of Auto-Tune)"
  • "Run This Town"
  • "Empire State of Mind"
  • "On to the Next One"
  • "Young Forever"
  • "A Star Is Born"
Watch the Throne
  • "H•A•M"
  • "Otis"
  • "Lift Off"
  • "Niggas in Paris"
  • "Why I Love You"
  • "Gotta Have It"
  • "No Church in the Wild"
Magna Carta Holy Grail
  • "Holy Grail"
  • "Tom Ford"
  • "Part II (On the Run)"
Đĩa đơn hợp tác
  • "Show & Prove"
  • "I'll Be"
  • "Be Alone No More" (Phối lại)
  • "Money Ain't a Thang"
  • "Heartbreaker"
  • "Best of Me Part II"
  • "Is That Your Chick (The Lost Verses)"
  • "Do My..."
  • "Fiesta" (Phối lại)
  • "Welcome to New York City"
  • "Beware of the Boys (Mundian To Bach Ke)"
  • "Back in the Day"
  • "Frontin'"
  • "Crazy in Love"
  • "Storm"
  • "Dear Summer"
  • "Go Crazy"
  • "Get Throwed"
  • "Déjà Vu"
  • "Umbrella"
  • "Roc-A-Fella Billionaires"
  • "Lost+"
  • "Hot Tottie"
  • "XXXO" (Phối lại)
  • "Monster"
  • "I Do"
  • "Talk That Talk"
  • "Suit & Tie"
  • "Bitch, Don't Kill My Vibe" (Phối lại)
  • "Pound Cake"
  • "Know Bout Me"
  • "Drunk in Love"
  • "The Devil Is a Lie"
  • "They Don't Love You No More"
  • "Seen It All"
Đĩa đơn quảng bá
  • "Shake It Off" (Phối lại)
  • "Upgrade U"
  • "Rehab" (Phối lại)
  • "Mr. Carter"
  • "Put On" (Phối lại)
  • "Bye Bye" (Phối lại)
  • "Brooklyn Go Hard"
Đĩa đơn khác
  • "In My Lifetime"
  • "Who You Wit"
  • "It's Alright"
  • "Anything"
  • "Hey Papi"
  • "Swagga like Us"
  • "Jockin' Jay-Z (Dopeboy Fresh)"
  • "Clique"
  • "Glory"
Bài hát khác
  • "Renegade"
  • "Takeover"
  • "Encore"
  • "My 1st Song"
  • "What More Can I Say"
  • "Lost+"
  • "Money Goes, Honey Stay" (Bản phối lại của When the Money Goes)
  • "Stranded (Haiti Mon Amour)"
  • "Power" (Bản phối lại)
  • "So Appalled"
  • "Who Gon Stop Me"
  • "Made in America"
  • "Picasso Baby"
  • "FuckWithMeYouKnowIGotIt"
  • "Oceans"
  • "Heaven"
  • "Murder"
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Chủ đề