Clara Schumann

Clara Schumann
Vẽ bởi Franz von Lenbach, 1878
SinhClara Josephine Wieck
(1819-09-13)13 tháng 9 năm 1819
Leipzig, Vương quốc Sachsen, Bang liên Đức
Mất20 tháng 5 năm 1896(1896-05-20) (76 tuổi)
Frankfurt, Đế quốc Đức
Nguyên nhân mấtTai biến mạch máu não
Quốc tịchNgười Đức
Nghề nghiệp
  • Nghệ sĩ piano
  • Nhà soạn nhạc
  • Giáo viên dạy piano
Tổ chứcNhạc viện Tiến sĩ Hoch
Phối ngẫu
Robert Schumann
(cưới 1840⁠–⁠1856)
Con cái8

Clara Josephine Schumann ([ˈklaːʁa ˈʃuːman]; nhũ danh Wieck; 13 tháng 9 năm 1819 – 20 tháng 5 năm 1896) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ và giáo viên piano người Đức. Ngoài việc được coi là một trong những nghệ sĩ piano xuất sắc nhất trong thời kỳ Lãng mạn, bà cũng sáng tác những bản độc tấu piano, một bản hòa tấu piano (Op. 7), nhạc thính phòng, những bản hợp xướng, và những bài hát.

Bà lớn lên ở Leipzig, nơi cả cha bà, Friedrich Wieck và mẹ bà, Mariane là những nghệ sĩ và giáo viên piano. Ngoài ra, mẹ bà còn là một ca sĩ. Clara là một thần đồng, và được dạy nhạc bởi cha mình. Bà đã bắt đầu đi lưu diễn ở tuổi mười một, và đã khá thành công ở Paris và Viên, cùng với nhiều thành phố khác. Bà kết hôn với nhà soạn nhạc Robert Schumann, và có với ông tám người con. Cả hai có một mối quan hệ thân thiết với Johannes Brahms. Clara đã biểu diễn khá nhiều tác phẩm của chồng và Brahms trước công chúng.

Sau khi Robert Schumann qua đời, bà tiếp tục có những chuyễn lưu diễn ở Châu Âu trong hàng thập kỷ, thường xuyên đi với nghệ sĩ violin Joseph Joachim và các nhạc sĩ thính phòng khác. Schumann qua đời ở Frankfurt, nhưng được chôn cất ở Bonn bên cạnh chồng.

Bức ảnh Clara Schumann từ một tấm in thạch bản bởi Andreas Staub được in trên tờ 100 Mác Đức từ năm 1989 tới năm 2002.

Cuộc đời

Đầu đời

Gia đình

Clara Josephine Wieck [ˈklaːʀa ˈjoːzɛfiːn ˈviːk] sinh ra ở Leipzig vào ngày 13 tháng 9 năm 1819 là con của Friedrich Wieck và người vợ Mariane (nhũ danh Tromlitz).[1] Mẹ bà là một ca sĩ nổi tiếng ở Leipzig và bà biểu diễn piano và Gewandhaus.[2] Cha mẹ của Clara có những khác biệt bất khả hòa giải, một phần là do bản tính cứng đầu của cha bà.[2] Sau khi mẹ bà ngoại tình với Adolph Bargiel, một người bạn của cha bà,[3][4] cặp vợ chồng nhà Wieck đã ly hôn vào năm 1825, và Mariane sau này kết hôn với Bargiel. Cô bé Clara 5 tuổi ở lại với cha trong khi Mariane và Bargiel chuyển tới Berlin.[5]

Thần đồng

Từ khi còn nhỏ, cha của Clara đã lên kế hoạch cho sự nghiệp và cuộc sống của bà một cách vô cùng kỹ lưỡng. Bà bắt đầu được mẹ dạy những bài học piano cơ bản từ năm bốn tuổi.[6] Sau khi mẹ bà chuyển ra ngoài, bà bắt đầu dành một tiếng để học với cha mình hàng ngày. Bà được dạy piano, violin, hát, nhạc lý, hòa âm, soạn nhạc, và kỹ thuật đối âm. Sau đó bà phải luyện tập hai tiếng mỗi ngày. Bà được dạy theo phương pháp trong cuốn sách của cha, Wiecks pianistische Erziehung zum schönen Anschlag und zum singenden Ton.[6][7]

Lithograph of a young girl at the piano, with a hand on the keyboard but the face turned back, dressed in a festive gown
Clara Wieck trong một tấm in thạch bản năm 1835

Clara Wieck biểu diễn lần đầu vào ngày 28 tháng 10 năm 1828 tại Gewandhaus ở Leipzig, lúc chín tuổi.[6][8] Cùng năm đó, bà biểu diễn tại nhà của Ernst Carus ở Leipizig. Tại đó, bà gặp một nghệ sĩ piano tài năng khác, Robert Schumann, người hơn bà chín tuổi. Schumann ngưỡng mộ Clara tới mức ông xin mẹ để thôi học luật để học nhạc cùng với cha của Clara. Khi học nhạc, ông thuê nhà tại căn nhà của Clara và ở lại đây một năm.[9]

Từ tháng 9 năm 1831 tới tháng 4 năm 1832, Clara đi lưu diễn ở Paris và các thành phố Châu Âu khác, đồng hành của với cha.[6] Tại Weimar, bà biểu diễn một bản bravura bởi Henri Herz cho Goethe, người trao cho bà chiếc huy chương có hình chân dung ông và viết: "Dành cho người nghệ sĩ tài năng Clara Wieck". Trong chuyến lưu diễn ấy, nghệ sĩ violin Niccolò Paganini, người cũng đang ở Paris, offered to appear with her.[10] Buổi biểu diễn ở Paris của bà không nhiều người đến xem vì nhiều người phải rời khỏi thành phố do dịch tả bùng phát.[10] Chuyến lưu diễn đánh dấu sự thay đổi của bà từ một thần đồng thành một nữ nghệ sĩ trẻ.[6]

Thành công ở Viên

Từ tháng 12 năm 1837 cho tới tháng 4 năm 1838, ở tuổi 18, Wieck đã biểu diễn một loạt các tiết mục ở Viên.[11] Franz Grillparzer, nhà kịch thơ hàng đầu nước Áo, đã viết một bài thơ với tiêu đề "Clara Wieck và Beethoven" sau khi nghe bản sonata Appassionata của Beethoven khi bà biểu diễn.[11] Những buổi biểu diễn của bà nhận về những lời khen ngợi; Benedict Randhartinger, một người bạn của Franz Schubert, đã tặng bà bản sao chữ ký Erlkönig của Schubert, với dòng chữ "Để chúc mừng nghệ sĩ Clara Wieck."[11] Chopin đã mô tả lại màn trình diễn của Clara cho Franz Liszt, người sau đó đã đến xem tiết mục của Wieck và hết lời khen ngợi bà trong một lá thư được đăng trên tạp chí Paris Revue et Gazette Musicale và sau đó, được dịch lại, trong tờ báo Leipzig Neue Zeitschrift für Musik.[12] Vào ngày 15 tháng 3, bà được phong làm Königliche und Kaiserliche Österreichische Kammer-virtuosin,[13] danh hiệu âm nhạc cao nhất của Áo.[12]

Các mối quan hệ

Robert Schumann

Joseph Joachim

Johannes Brahms

Các chuyến lưu diễn

Cuộc sống sau này

Biểu diễn

Giảng dạy

Qua đời

Clara Schumann đột quỵ vào ngày 26 tháng 3 năm 1896, và qua đời vào ngày 20 tháng 5 năm 76 tuổi.[14] Bà được chôn cất ở Bonn tại Alter Friedhof bên cạnh chồng, theo như di nguyện của bà.[15]

Hôn nhân và con cái

Sự nghiệp

Biểu diễn

Soạn nhạc

Di sản

Khi còn sống

Phim

Tiền giấy và nhạc viện

Ảnh Clara Schumann trong một tấm in thạch bản vào năm 1835 in bởi Andreas Staub được in lên tờ 100 Mác Đức từ ngày 2 tháng 1 năm 1989 cho tới khi Đức sử dụng đồng euro vào ngày 1 tháng 1 năm 2002.[16][17] Mặt sau tờ tiền là hình một chiếc đàn piano và mặt ngoài của Nhạc viện Tiến sĩ Hoch, nơi bà dạy nhạc trong những năm cuối đời. Đại sảnh tòa nhà mới của nhạc viện được đặt theo tên bà.[18]

  • Banknote in light blue with green and beige, focused on the face of a young woman on the right, dark blue drawing on light blue
    Schumann trên tờ 100 Mác Đức
  • Banknote in light blue with yellowish green and beige, focused on an open grand piano, with a building in the left background
    Mặt sau của tờ tiền là ảnh của một chiếc đàn piano mà bà đã từng chơi, và tòa nhà của Nhạc viện Tiến sĩ Hoch nơi bà giảng dạy những năm cuối đời

Chú thích

  1. ^ Hall 2002, tr. 1124.
  2. ^ a b Haisler 2003.
  3. ^ Reich 2001, tr. 5, 13.
  4. ^ Borchard 1991, tr. 27.
  5. ^ Nauhaus Bargiel 2019.
  6. ^ a b c d e Klassen 2011.
  7. ^ Litzmann 1913, v. 1 pp. 3–4.
  8. ^ Borchard 1991, tr. 33.
  9. ^ Reich, Susanna 1999.
  10. ^ a b Braunstein 1971.
  11. ^ a b c Reich 1986, tr. 249.
  12. ^ a b Reich 1986, tr. 250.
  13. ^ Nauhaus 2019.
  14. ^ Reich 2001, tr. 23.
  15. ^ Allihn 2019.
  16. ^ Buja 2015.
  17. ^ Paper Money Guaranty 2018.
  18. ^ Negwer 2002.

Tham khảo

Sách
  • Borchard, Beatrix (1991) [tái bản năm 2015]. Clara Schumann : Ihr Leben (bằng tiếng Đức). Berlin: Ullstein Verlag. ISBN 978-3-48-708553-1.
  • Burton-Hill, Clemency (2017). Year of wonder : classical music for every day. Luân Đôn: Headline Home. ISBN 978-1472251824. OCLC 1011353452.
  • Clive, Peter (2006). Brahms and His World: A Biographical Dictionary. Nhà xuất bản Scarecrow. ISBN 978-1461722809.
  • Dahlhaus, Carl (1991). The Idea of Absolute Music. Lustig, Roger biên dịch. Nhà xuất bản Đại học Chicago. Xuất bản lân đầu tại Kassel (1978) [tiếng Đức], Chicago/Luân Đôn (1989) [dịch tiếng Anh].
  • Haisler, J. L. (2003). The Compositional Art of Clara Schumann (a Master of Music thesis). Houston, TX: Đại học Rice.
  • Koch, Paul-August (1991). Clara Wieck-Schumann: (1819–1896): Kompositionen: eine Zusammenstellung der Werke, Literatur und Schallplatten. Frankfurt am Main: Zimmermann.
  • Litzmann, Berthold (1913) [tái bản năm 2013]. Clara Schumann: An Artist's Life, Based on Material Found in Diaries and Letters. Vol. 1: 1819–1850 ISBN 978-1-108-06415-6, Vol. 2: 1850–1896 ISBN 978-1-108-06416-3. Alternate reprint edition: Read Books Ltd (2011), Vol. 1 ISBN 978-1-446-54706-9, Vol. 2 ISBN 978-1-446-54512-6. Hadow, Grace E. biên dịch. Lời tựa cho tập 1 bởi W. H. Hadow. Nhà xuất bản Đại học Cambridge. Nhà xuất bản gốc (ấn bản tiếng Anh): Luân Đôn: Macmillan & Co. & Leipzig: Breitkopf & Härtel (1913).Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Litzmann, Berthold (1902–1908). Clara Schumann: Ein Künstlerleben, Nach Tagebüchern und Briefen. Vol. 1: Mädchenjahre 1819–1840, Vol. 2: Ehejahre 1840–1856, Vol. 3: Clara Schumann und ihre Freunde 1856–1896. Leipzig: Breitkopf & Härtel.
  • Litzmann, Berthold biên tập (1927) [tái bản năm 1973]. Clara Schumann, Johannes Brahms: Briefe aus den Jahren 1853–1896. 1: 1853–1871, Tập 2: 1872–1896. Lời tựa bởi Marie Schumann. New York: Vienna House. ISBN 0844300543. OCLC 792836. Nhà xuất bản gốc (ấn bản tiếng Anh): New York: Longmans, Green & Co. (1927). Nhà xuất bản gốc (ấn bản tiếng Đức): Leipzig: Breitkopf & Härtel (1927) .Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Murray, Jenni (2018). A History of the World in 21 Women: A Personal Selection. Oneworld Publications. ISBN 978-1-78-607411-9.
  • Reich, Nancy B. (2001). Clara Schumann: The Artist and the Woman . Ithaca, NY: Nhà xuất bản Đại học Cornell. ISBN 978-0-8014-8637-1.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Reich, Susanna (1999). Clara Schumann: Piano Virtuoso. New York: Houghton Mifflin Harcourt. ISBN 0-618-55160-3.
  • Walker, Alan (1993). Franz Liszt: The Weimar Years. New York: Nhà xuất bản Đại học Cornell. tr. 338–367. ISBN 0-8014-9721-3.
  • Shaw, George Bernard (1937). London Music in 1888–1889 as heard by Corno di Bassetto. Luân Đôn: Constable.
  • Schumann, Eugenie (1925) [dịch tiếng Anh năm 1927, tái bản năm 1991]. Erinnerungen [The Schumanns and Johannes Brahms: The Memoirs of Eugenie Schumann]. Busch, Marie biên dịch. Lawrence, MA: Music Book Society. ISBN 1-878156-01-2.
  • Swafford, Jan (1997). Johannes Brahms: A Biography. New York: Alfred A. Knopf, Inc. ISBN 0-679-42261-7.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)

Bách khoa toàn thư

  • Bonds, Mark (2001). “Symphony: II. 19th century”. The New Grove Dictionary of Music and Musicians (ấn bản 2). Luân Đôn: Macmillan. ISBN 0-333-60800-3.
  • Hall, George (2002). “Schumann, Clara (Josephine)”. The Oxford Companion to Music. New York: Oxford University Press.
  • Reich, Nancy B. (2001). Schumann [née Wieck], Clara (Josephine). Oxford University Press. doi:10.1093/gmo/9781561592630.article.25152. ISBN 978-1-56159-263-0.
  • Weingarten, Joseph (1972). “Interpreting Schumann's Piano Music”. Trong Walker, Alan (biên tập). Robert Schumann: The Man and His Music. London: Barrie & Jenkins. ISBN 978-0214668050. OCLC 655091460.

Newspapers

  • Allihn, Karen (5 tháng 3 năm 2019). “Erinnerungen an Clara Schumann : Alleinstehend, berufstätig, kinderreich”. Frankfurter Allgemeine Zeitung (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2019.
  • Altenmüller, Eckart; Kopiez, Reinhard (2010). “Suffering for Her Art: The Chronic Pain Syndrome of Pianist Clara Wieck-Schumann”. Neurological Disorders in Famous Artists – Part 3. Frontiers of Neurology and Neuroscience. Basel: Karger. 27.
  • Daverio, John (1997). “Sounds Without the Gate: Schumann and the Dresden Revolution”. Il Saggiatore musicale.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Galloway, Janice (20 tháng 6 năm 2002). “Silent partner”. The Guardian.
  • Horne, William (1997). “Brahms's Op. 10 Ballades and His Blätter Aus Dem Tagebuch Eines Musikers”. The Journal of Musicology. 15 (1). JSTOR 763905.
  • Kopiez, Reinhard (28 tháng 11 năm 2008). “Clara Schumann's collection of playbills: A historiometric analysis of life-span development, mobility, and repertoire canonization” (PDF). Poetics. 37: 50–73. doi:10.1016/j.poetic.2008.09.001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  • Negwer, Ingo (Tháng 2 năm 2002). “Dr. Hoch's Konservatorium seit Januar Musikakademie / Bericht vom Festakt zur Verleihung des Status einer Akademie”. Online Musik Magazin (bằng tiếng Đức).
  • Pedroza, Ludim R. (Tháng 10–12 năm 2010). “Music as Communitas: Franz Liszt, Clara Schumann, and the Musical Work”. Journal of Musicological Research. Taylor & Francis. 29 (4): 295–321. doi:10.1080/01411890903475981. ISSN 0141-1896. S2CID 145104181.  – via EBSCO Host (cần đăng ký mua)
  • Popova, Maria (21 tháng 2 năm 2017). “When a Friendship Is More Than Friendship: The Tender Letters of Clara Schumann and Johannes Brahms”. Brain Pickings.
  • Reich, Nancy B. (1986). “Clara Schumann”. Women Making Music: The Western Art Tradition, 1150–1950. Urbana và Chicago: Nhà xuất bản Đại học Illinois. ISBN 0252012046.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Riebsamen, Hans (9 tháng 5 năm 2019). “Pianistin Clara Schumann : Klavierstunde bei der eisernen Meisterin”. Frankfurter Allgemeine Zeitung (bằng tiếng Đức).
  • Swafford, Jan (26 tháng 4 năm 2003). “Bittersweet symphonies / Brahms's affair with Clara Schumann was a sizzling mess that left his life in chaos and filled his music with yearning”. The Guardian.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)

Nguồn trực tuyến

  • Berliner Philharmoniker. “Clara Schumann und die Berliner Philharmoniker, Zum 200. Geburtstag der Pianistin und Komponistin”. berliner-philharmoniker.de (bằng tiếng Đức). Berliner Philharmoniker.
  • Braunstein, Joseph (1971). Clara Schumann; Michael Ponti, piano (LP). Candide. CE 31038.
  • Buja, Maureen (10 tháng 9 năm 2015). “Linds and Clärchens: Women Musicians and National Currency”. interlude.hk. Interlude.
  • “The Clara Schumann Story”. The Loretta Young Show (Phim truyền hình). Mùa 1. Tập 26. 21 tháng 3 năm 1954. Loretta Young (diễn viên).
  • Dunsmore, David R. (Tháng 12 năm 2013). “Review: Clara Schumann – Three Romances for violin and piano, Op. 22”. musicweb-international.com.
  • Frühlingssinfonie (1983) (Điện ảnh) (bằng tiếng Đức). Nastassja Kinski (diễn viên).Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  • Geliebte Clara (2008) (Điện ảnh) (bằng tiếng Đức). Helma Sanders-Brahms (đạo diễn).Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  • Klassen, Janina (2011). “Schumann, Clara (Josephine)”. sophie-drinker-institut.de (bằng tiếng Đức). Bremen: Học viện Sophie Drinker.
  • Nauhaus, Julia M. “Clara Schumann, née Wieck (1819–1896), wife”. schumann-portal.de. Ma, Katharina biên dịch. Schumann Portal.
  • Nauhaus, Julia M. “Eugenie Schumann (1851–1938), daughter”. schumann-portal.de. Ma, Katharina biên dịch. Schumann Portal.
  • Nauhaus, Julia M. “Mariane Wieck-Bargiel, née Tromlitz (1797–1872), mother of Clara Schumann”. schumann-portal.de. Ma, Katharina biên dịch. Schumann Portal.
  • Paper Money Guaranty (15 tháng 5 năm 2018). “Clara Schumann German Mark”. pmgnotes.com. Paper Money Guaranty.
  • Savage, Mark (8 tháng 3 năm 2017). “Five forgotten female composers will be celebrated on BBC Radio 3”. BBC.
  • Schumann, Clara (2001). Piano Music. Được chọn lọc và Lời giới thiệu bởi Nancy B. Reich. Mineola, NY: Nhà xuất bản Dover. ISBN 978-0486413815. Xuất bản lần đầu năm 1836, 1840, 1845, 1854, 1855.
  • Schumann, Robert (1879–1893). Schumann, Clara (biên tập). Robert Schumanns Werke. Breitkopf & Härtel.
  • Schumann Portal. “Clara Schumann's concert tours”. schumann-portal.de. Schumann Portal.
  • Schwarm, Betsy (28 tháng 6 năm 2013). “Piano Concerto in A Minor, Op. 54 / work by Schumann”. Encyclopædia Britannica.
  • Song of Love (1947) (Điện ảnh). Katharine Hepburn (diễn viên).Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  • Träumerei (1944) (Điện ảnh) (bằng tiếng Đức). Harald Braun (đạo diễn).Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)

Liên kết ngoàɪ

  • Clara Schumann: A Composer’s Wife as Composer - by Eugene Gates, Kapralova Society Journal.
  • Kreusch-sheet-music.net - Free Scores by Clara Schumann
  • Bản nhạc miễn phí bởi Clara Schumann tại Dự án Thư viện Bản nhạc Quốc tế (IMSLP)
  • Complete works of Clara Schumann-Wieck Lưu trữ 2008-10-17 tại Wayback Machine.
  • Goldenwattle.net - Play about Clara Schumann
  • March in Es dur trên YouTube, for piano duet, Clara Schumann's last work
  • Scherzo Nr.2 Op.14 trên YouTube
  • Clara Schumann - Classical Composer Lưu trữ 2012-10-22 tại Wayback Machine
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 90520395
  • BNE: XX931184
  • BNF: cb140298711 (data)
  • CANTIC: a10451328
  • CiNii: DA00660928
  • GND: 11861164X
  • ICCU: Italy
  • ISNI: 0000 0001 2130 5653
  • LCCN: n50003165
  • LNB: 000036717
  • MBA: 36df8e64-6ec6-4342-9045-e962ab9effb3
  • NDL: 00455829
  • NKC: ola200142381
  • NLA: 35066443
  • NLI: 000118891
  • NLK: KAC201914995
  • NLP: a0000001768787
  • NSK: 000048225
  • NTA: 068171129
  • PLWABN: 9810612597805606
  • RERO: 02-A000145666
  • SELIBR: 207352
  • SNAC: w6959pts
  • SUDOC: 028697804
  • Trove: 816675
  • VcBA: 495/284171
  • VIAF: 44499359
  • WorldCat Identities (via VIAF): 44499359
Dữ liệu nhân vật
TÊN Schumann, Clara
TÊN KHÁC Schumann, Clara Josephine Wieck; Wieck, Clara
TÓM TẮT German musician, pianist composer
NGÀY SINH ngày 13 tháng 9 năm 1819
NƠI SINH Leipzig, Saxony
NGÀY MẤT ngày 20 tháng 5 năm 1896
NƠI MẤT Frankfurt am Main