Cáo cát Tây Tạng

Cáo cát Tây Tạng
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Bộ: Carnivora
Họ: Canidae
Chi: Vulpes
Loài:
V. ferrilata[1]
Danh pháp hai phần
Vulpes ferrilata[1]
Hodgson, 1842[3]
Phạm vi của cáo cát Tây Tạng
Các đồng nghĩa
  • Vulpes ferrilatus
  • Vulpes ekloni (Przewalski, 1883)
  • Canis ferrilatus
  • Canis ekloni
  • Neocyon ferrilatus
  • Neocyon ekloni

Cáo cát Tây Tạng (danh pháp hai phần: Vulpes ferrilata) là một loài động vật có vú trong chi Cáo, họ Chó, bộ Ăn thịt. Loài này được Hodgson mô tả năm 1842.[1].

Cáo Tây Tạng là loài đặc hữu của cao nguyên Tây Tạng trong Nepal, Trung Quốc, Sikkim, và Bhutan, lên đến độ cao khoảng 5.300 m. Nó được phân loại là loài ít quan tâm bởi IUCN, do phạm vi rộng rãi của nó trong các thảo nguyên của cao nguyên Tây Tạng và bán sa mạc. Chúng chủ yếu săn bắt pika, tiếp theo là động vật gặm nhấm, marmot, thỏ rừng lông len và thằn lằn. Chúng cũng ăn xác của linh dương Tây Tạng, hươu xạ, cừu Bharal và vật nuôi của con người.

Về ngoại hình, Cáo cát Tây Tạng có đôi tai vừa, nhưng khuôn mặt của chúng lại lớn bất thường. Phần mõm dài và nhỏ, đôi mắt hơi lờ đờ, lớp lông hai bên má dày khiến tổng thể khuôn mặt trở nên quá khổ so với cơ thể nhỏ gọn.

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ a b Wozencraft, W. C. (2005). “Species Vulpes ferrilata”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 532–628. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ Harris, R. (2014). “Vulpes ferrilata”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2014: e.T23061A46179412. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T23061A46179412.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  3. ^ Hodgson, B. H. (1842). “Notice of the Mammals of Tibet, with Descriptions and Plates of some new Species”. Journal of the Asiatic Society of Bengal. 11 (124): 278–279.

Tham khảo

  • Tư liệu liên quan tới Vulpes ferrilata tại Wikimedia Commons
  • x
  • t
  • s
Các loài còn tồn tại của họ Chó
Chi Atelocynus
A. microtis (Chó tai ngắn)
Chi Canis
(Chó)
  • C. adustus (Chó rừng vằn hông)
  • Canis aureus (Chó rừng lông vàng)
  • Canis anthus (Sói vàng châu Phi)
  • C. latrans (Sói đồng cỏ)
  • C. lupus (Sói xám)
  • C. lupus arctos (Sói Bắc Cực)
  • C. lupus familiaris (Chó nhà)
  • C. mesomelas (Chó rừng lưng đen)
  • C. rufus (Sói đỏ Bắc Mỹ)
  • C. simensis (Sói Ethiopia)
Chi Cerdocyon
C. thous (Cáo ăn cua)
Chi Chrysocyon
C. brachyurus (Sói bờm)
Chi Cuon
C. alpinus (Sói lửa)
Chi Lycalopex
  • L. culpaeus (Cáo culpeo)
  • L. fulvipes (Cáo Darwin)
  • L. griseus (Cáo xám Nam Mỹ)
  • L. gymnocercus (Cáo đồng cỏ Nam Mỹ)
  • L. sechurae (Cáo sa mạc Sechura)
  • L. vetulus (Cáo hoa râm)
Chi Lycaon
L. pictus (Chó hoang châu Phi)
Chi Nyctereutes
N. procyonoides (Lửng chó)
Chi Otocyon
O. megalotis (Cáo tai dơi)
Chi Speothos
S. venaticu (Chó lông rậm)
Chi Urocyon
  • U. cinereoargenteus (Cáo xám)
  • U. littoralis (Cáo đảo)
Chi Vulpes
(Cáo)
  • V. bengalensis (Cáo Bengal)
  • V. cana (Cáo Blanford)
  • V. chama (Cáo Cape)
  • V. corsac (Cáo corsac)
  • V. ferrilata (Cáo cát Tây Tạng)
  • V. lagopus (Cáo tuyết Bắc Cực)
  • V. macrotis (Cáo nhỏ Bắc Mỹ)
  • V. pallida (Cáo lông nhạt)
  • V. rueppellii (Cáo Rüppell)
  • V. velox (Cáo chạy nhanh)
  • V. vulpes (Cáo đỏ)
  • V. zerda (Cáo fennec)
Thể loại • Chủ đề


Hình tượng sơ khai Bài viết về các loài trong bộ thú ăn thịt này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s