Björk

Björk
Björk tại Liên hoan phim Cannes 2000
SinhBjörk Guðmundsdóttir
21 tháng 11, 1965 (58 tuổi)
Reykjavík, Iceland
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • nhà viết nhạc
  • nữ diễn viên
  • nhà sản xuất thu âm
  • DJ
Quê quánReykjavík, Iceland
Phối ngẫu
Þór Eldon (cưới 1986–1987)
Bạn đờiMatthew Barney (2000–13)[1]
Con cái2
Cha mẹ
  • Guðmundur Gunnarsson
  • Hildur Rúna Hauksdóttir
Giải thưởngDanh sách chi tiết
Trang webbjork.com
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
  • Art pop
  • avant-garde
  • electronica
  • experimental
Nhạc cụ
  • Hát
  • piano
  • keyboards
  • flute
  • harp
  • bass
  • guitar
Năm hoạt động1975–nay
Hãng đĩa
  • One Little Indian
  • Polydor
  • Universal
  • Elektra
  • Atlantic
  • Nonesuch
  • Megaforce
  • RED
Hợp tác với
  • The Sugarcubes
  • Kukl
  • Exodus
  • Megas
  • Mark Bell
  • Tappi Tíkarrass
  • Björk Guðmundsdóttir & tríó Guðmundar Ingólfssonar
  • Dirty Projectors
  • Sjón
  • 808 State
  • Thom Yorke
  • Death Grips
  • Brian Chippendale
  • Arca
  • Anohni
  • Plaid
  • Michel Gondry
  • Matmos
  • Gabríela Friðriksdóttir
Chữ ký
Björk's signature

Björk Guðmundsdóttir (/bjɜːrk/; tiếng Iceland: [ˈpjœr̥k] ; sinh ngày 21 tháng 11 năm 1965) là một ca sĩ, nhà viết nhạc, nữ diễn viên, nhà sản xuất thu âm và DJ người Iceland. Trong sự nghiệp trải dài hơn bốn thập niên, cô đã phát triển một phong cách âm nhạc chung, nhờ trải nghiệm một loạt ảnh hưởng và thể loại đa dạng như nhạc điện tử, pop, nhạc thể nghiệm, nhạc cổ điển, trip hop, IDM và nhạc avant-garde. Cô cũng hợp tác với rất nhiều nghệ sĩ và khám phám ra một loạt dự án đa phương tiện.

Sinh ra và lớn lên tại Reykjavík, cô khởi nghiệp âm nhạc năm 11 tuổi và lần đầu giành được công nhận quốc tế với vai trò ca sĩ chính của ban nhạc alternative rock the Sugarcubes; đĩa đơn "Birthday" của nhóm năm 1987 trở thành hit tại các đài phát thanh độc lập ở Anh Quốc và Hoa Kỳ cũng như được các nhà phê bình âm nhạc yêu thích. Sau khi ban nhạc tan rã, Björk khởi nghiệp đơn ca vào năm 1993 với hai album nhạc pop DebutPost. Vào năm 1997, Björk cho ra mắt album thứ ba mang tên Homogenic.

Danh sách đĩa nhạc

  • Björk (1977)
  • Debut (1993)
  • Post (1995)
  • Homogenic (1997)
  • Vespertine (2001)
  • Medúlla (2004)
  • Volta (2007)
  • Biophilia (2011)
  • Vulnicura (2015)
  • Utopia (2017)
  • Fossora (2022)

Tham khảo

  1. ^ Pareles, Jon (ngày 30 tháng 1 năm 2015). “Sometimes Heartbreak Takes a Hostage”. The New York Times. The New York Times Company. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức
  • Danh sách đĩa nhạc của Björk trên Discogs
  • Björk trên IMDb
  • Tư liệu liên quan tới Björk tại Wikimedia Commons
  • x
  • t
  • s
Björk
  • Đĩa nhạc
  • Lưu diễn
  • Giải thưởng
  • Bài hát
Album phòng thu
  • Björk (1977)
  • Debut (1993)
  • Post (1995)
  • Homogenic (1997)
  • Vespertine (2001)
  • Medúlla (2004)
  • Volta (2007)
  • Biophilia (2011)
  • Vulnicura (2015)
Nhạc phim
  • Selmasongs
  • Drawing Restraint 9
Tổng hợp
  • Greatest Hits
Bộ hộp
  • Family Tree
  • Live Box
  • Surrounded
  • Voltaïc
Album phòng thu
  • The Best Mixes from the Album Debut for All the People Who Don't Buy White Labels
  • Telegram
  • Army of Me: Remixes and Covers
  • Bastards
Album video
  • Vessel
  • Live at Shepherds Bush Empire
  • Volumen
  • Live in Cambridge
  • MTV Unplugged / Live
  • Live at Royal Opera House
  • Volumen Plus
  • Greatest Hits - Volumen 1993–2003
  • Later with Jools Holland
  • The Medúlla Videos
  • Later with Jools Holland 1995-2011
  • Björk: Biophilia Live
Album hợp tác
  • Gling-Gló
  • Mount Wittenberg Orca
Đĩa đơn
  • "Human Behaviour"
  • "Venus as a Boy"
  • "Play Dead"
  • "Big Time Sensuality"
  • "Violently Happy"
  • "Army of Me"
  • "Isobel"
  • "It's Oh So Quiet"
  • "Hyperballad"
  • "Possibly Maybe"
  • "I Miss You"
  • "Jóga"
  • "Bachelorette"
  • "Hunter"
  • "Alarm Call"
  • "All Is Full of Love"
  • "Hidden Place"
  • "Pagan Poetry"
  • "Cocoon"
  • "It's in Our Hands"
  • "Who Is It"
  • "Triumph of a Heart"
  • "Earth Intruders"
  • "Innocence"
  • "Declare Independence"
  • "Wanderlust"
  • "The Dull Flame of Desire"
  • "Náttúra"
  • "The Comet Song"
  • "Crystalline"
  • "Cosmogony"
  • "Virus"
  • "Moon"
Đĩa đơn quảng bá
  • "I've Seen It All"
  • "Oceania"
  • "Where Is the Line"
  • "Stonemilker"
Bài hát khác
  • "Bedtime Story"
  • "Unravel"
  • "Pluto"
  • "Mutual Core"
Lưu diễn
  • Debut Tour
  • Post Tour
  • Homogenic Tour
  • Vespertine World Tour
  • Greatest Hits Tour
  • Volta Tour
  • Biophilia Tour
  • Vulnicura Tour
Phim
  • The Juniper Tree
  • Dancer in the Dark
  • Drawing Restraint 9
  • Anna and the Moods
  • Björk: Biophilia Live
Phim tài liệu
  • Inside Björk
  • Minuscule
  • The Inner or Deep Part of an Animal or Plant Structure
  • When Björk Met Attenborough
Sách
  • Um Úrnat frá Björk
  • Björk
  • Björk: Archives
Ban nhạc
  • Tappi Tíkarrass
  • KUKL
  • The Elgar Sisters
  • The Sugarcubes
  • Björk Guðmundsdóttir & tríó Guðmundar Ingólfssonar
Bài viết liên quan
  • Matthew Barney
  • Björk (triển lãm)
  • Enjoyed: A Tribute to Björk's Post
  • Váy thiên nga
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 99058553
  • BNE: XX1305458
  • BNF: cb13193587m (data)
  • CiNii: DA13199333
  • GND: 119525054
  • ISNI: 0000 0001 1001 3823
  • LCCN: n96008064
  • MBA: 87c5dedd-371d-4a53-9f7f-80522fb7f3cb
  • NDL: 00890337
  • NKC: js20020211007
  • NLA: 41697182
  • NLG: 78263
  • NLI: 002145358
  • NLK: KAC2020M2729
  • NLP: a0000001672435
  • NTA: 108920887
  • PLWABN: 9810692798705606
  • RERO: 02-A012340428
  • SELIBR: 209167
  • SUDOC: 05953978X
  • TePapa: 61114
  • Trove: 1455437
  • ULAN: 500472162
  • VIAF: 102392116
  • WorldCat Identities: lccn-n96008064