Benny Gantz

Benny Gantz
Gantz năm 2019
Chủ tịch Quốc hội
Nhậm chức
26 tháng 3 năm 2020
Tiền nhiệmYuli Edelstein
Tổng tham mưu trưởng thứ 20
Nhiệm kỳ
14 tháng 2 năm 2011 – 16 tháng 2 năm 2015
Thủ tướngBenjamin Netanyahu
Tiền nhiệmGabi Ashkenazi
Kế nhiệmGadi Eizenkot
Thông tin cá nhân
Sinh9 tháng 6, 1959 (64 tuổi)
Kfar Ahim, Israel
Phối ngẫuRevital
Con cái4
Phục vụ trong quân đội
Thuộc Israel
Phục vụ Các lực lượng Vũ trang Israel
Năm tại ngũ1977–2015
Cấp bậcRav Aluf
Đơn vịParatroopers Brigade
Chỉ huy
  • 890 "Efe" (Echis) Airborne Battalion (1987–1989)
  • Shaldag Unit (1989–1992)
  • Reserve Paratroopers Brigade (1992–1994)
  • Judea Regional Brigade (1994–1995)
  • Paratroopers Brigade (1995–1997)
  • "Etgar" Division (1998–1999)
  • Đơn vị Liên lạc Liban (1999–2000)
  • Northern Corps (2001), Judea and Samaria Division (2000–2002)
  • Tư lệnh Bắc (2002–2005)
  • Ground Forces Command (2005–2007)
  • Tùy viên quân sự tại Hoa Kỳ (2007–2009)
  • Phó tổng tham mưu trưởng (2009–2010)
  • Tổng tham mưu trưởng (2011–2015)[1]
Tham chiến
  • Xung đột Nam Liban 1978
  • Chiến tranh Liban 1982
  • Xung đột Nam Liban (1985–2000)
  • Intifada thứ nhất
  • Intifada thứ nhì
  • Chiến tranh Liban 2006
  • Chiến dịch Summer Rains
  • Chiến dịch Cast Lead
  • Chiến dịch Pillar of Defense
  • Chiến dịch Protective Edge
Tặng thưởngCommander of the Legion of Merit (Hoa Kỳ)
Knesset21, 22, 23
Phe đại diện trong Knesset
2019-Blue and White (Resilience)

Benjamin Gantz (tiếng Hebrew: בִּנְיָמִין "בֵּנִי" גַּנְץ; sinh ngày 9 tháng 6 năm 1959) là một quân nhân và chính trị gia người Israel. Ông từng là Tổng tham mưu trưởng của Lực lượng quốc phòng Israel (IDF) từ 2011-2015.[1][2]

Ông được bầu làm Chủ tịch Knesset vào ngày 26 tháng 3 năm 2020.[3] Từ ngày 17 tháng 5 năm 2020, ông được bầu giữ chức Phó Thủ tướng, kiêm Bộ trưởng Quốc phòng Israel[4][5]

Vào tháng 12 năm 2018, ông đã thành lập một đảng chính trị mới có tên là Khả năng phục hồi Israel.[6][7] Sau đó, nhóm đã liên minh với Telem và Yesh Atid để tạo thành Xanh dương và Trắng (tiếng Hebrew: Kaḥol Lavan), màu của quốc kỳ Israel.[8]

Nền tảng đảng Xanh và Trắng của Gantz bao gồm giới thiệu các giới hạn nhiệm kỳ thủ tướng, cấm các chính trị gia bị buộc tội phục vụ tại Knesset, sửa đổi luật pháp quốc gia để bao gồm các nhóm thiểu số Israel, hạn chế quyền lực của Rabbinate của Israel về hôn nhân, đầu tư vào giáo dục sớm, mở rộng chăm sóc sức khỏe và tham gia lại các cuộc đàm phán với Chính quyền Palestine để đạt được thỏa thuận hòa bình.[9]

Tham khảo

  1. ^ a b “Lt. Gen. Benny Gantz Appointed 20th IDF Chief of the General Staff”. Israel Defense Forces. ngày 14 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2011.
  2. ^ Haaretz Service (ngày 14 tháng 2 năm 2011). “Gantz takes over as IDF chief: I am ready to face the challenges”. Haaretz. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2011.
  3. ^ “Gantz appointed Knesset speaker”. Arutz Sheva. ngày 26 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ The Times of Israel (18 tháng 5 năm 2020). “Taking Defense Ministry, Gantz says will promote all aspects of Trump peace plan”. timesofisrael.com.
  5. ^ Katkov, Mark (18 tháng 5 năm 2020). “A Shaky Coalition Government Takes Office In Israel”. npr.org.
  6. ^ Moran Azulay (ngày 27 tháng 12 năm 2018). “Benny Gantz registers new political party”. Ynetnews.
  7. ^ Wootliff, Raoul. “Surrounded by idioms: How campaign slogans get lost in English translation”. timesofisrael.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ Staff writer. “United Gantz-Lapid party to be called 'Blue and White'; no women in top 6”. The Times of Israel (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2019.
  9. ^ Raoul Wootliff (ngày 6 tháng 3 năm 2019). “Blue and White releases its political platform: 'No second disengagement'”. The Times of Israel (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.