Điệp viên áo đen 3

Điệp viên áo đen 3
Poster phát hành
Đạo diễnBarry Sonnenfeld
Sản xuất
  • Walter F. Parkes
  • Laurie MacDonald
Tác giảEtan Cohen
Dựa trênThe Men in Black
của Lowell Cunningham
Diễn viên
  • Will Smith
  • Tommy Lee Jones
  • Josh Brolin
  • Jemaine Clement
  • Michael Stuhlbarg
  • Emma Thompson
Âm nhạcDanny Elfman
Quay phimBill Pope
Dựng phimDon Zimmerman
Hãng sản xuất
  • Amblin Entertainment
  • P+M Image Nation
  • Hemisphere Media Capital
Phát hànhColumbia Pictures
Công chiếu
  • 14 tháng 5 năm 2012 (2012-05-14) (Berlin)
  • 25 tháng 5 năm 2012 (2012-05-25) (Hoa Kỳ-Việt Nam)
Độ dài
106 phút[1]
Quốc giaHoa Kỳ
Ngôn ngữTiếng Anh
Kinh phí$215 triệu[2]
Doanh thu$624 triệu[3]

Điệp viên áo đen 3 (tên gốc tiếng Anh: Men in Black 3, Men in Black III hay MIB³) là một bộ phim hành động khoa học viễn tưởng truyện tranh 3D của Mỹ 2012 do Barry Sonnenfeld đạo diễn và có sự tham gia của Will Smith, Tommy Lee Jones và Josh Brolin. Đây là phần cuối cùng trong loạt phim điện ảnh Men in Black dựa trên The Men in Black của Lowell Cunningham do Marvel và Malibu Comics xuất bản. Phim công chiếu 15 năm sau phần gốc Men in Black (1997) và 10 năm sau phần hai Men in Black II (2002).[4] Điệp viên áo đen 3 được công chiếu ngày 25 tháng 5 năm 2012 tại Hoa Kỳ và Việt Nam, thu về $624 triệu toàn cầu,[3][5] trở thành phần có doanh thu cao nhất trong loạt phim.[6][7]

Nội dung

Năm 2012, một tên tội phạm ngoài hành tinh, Boris súc vật (Boris the Animal) từ chủng tộc Boglodite đã trốn thoát khỏi một nhà tù an ninh tối đa trên mặt trăng và trở về Trái Đất để trả thù Đặc vụ K, người bắn đứt cánh tay trái và bắt giam hắn năm 1969. Anh ta đối mặt với K đi cùng là Đặc vụ J, hắn nói rằng K "đã chết rồi". Sau đó J phát hiện ra K không chỉ chịu trách nhiệm bắt giam Boris mà còn triển khai "ArcNet", một tấm lá chắn giúp ngăn cản bọn Boglodite tiến vào Trái Đất và gây nên cuộc xâm lược.

Boris du hành thời gian ngược về năm 1969 để giết đặc vụ K trẻ. Khi lịch sử bị thay đổi và K bị giết, J phát hiện ra chỉ có trí nhớ của mình không bị ảnh hưởng và không ai ở cơ quan mật vụ hiểu được nỗi ám ảnh của anh với K. Giám đốc mới là Đặc vụ O suy luận rằng đã có một quãng đứt gãy thời gian-không gian liên tiếp. Không có K và ArcNet chưa bao giờ được triển khai, sẽ không có gì để bảo vệ Trái Đất hiện tại khỏi cuộc xâm lược của Boglodite, vì thế J có nhiệm vụ phải du hành thời gian chặn Boris để cứu K.

Trở lại năm 1969, J đến đảo Coney sau khi đọc từ hồ sơ của Cơ quan mật vụ rằng tại đây vào năm 1969, Boris sẽ phạm phải một vụ giết người. J phát hiện và suýt bắt được Boris, nhưng bị K trẻ của năm 1969 phát hiện và bắt giữ. Khi anh chuẩn bị xóa trí nhớ của J và J nài nỉ đừng làm, K phút chót lại quyết định tin J và cùng J đi điều tra. Hai người lần theo manh mối dẫn họ đến một chỗ tập bowling và tiếp đó là quán The Factory, nơi họ gặp một người ngoài hành tinh tên là Griffin. Người này có thể nhìn thấy dòng thời gian và hậu quả tiềm năng trong tương lai, đồng thời là chủ nhân của ArcNet lúc đó. Anh cảm nhận Boris đang đến và chạy trốn, nhưng sau cùng vẫn bị Boris bắt được, khiến K và J phải đuổi theo để giải cứu Griffin, đoạt lại ArcNet. Sau khi bị Griffin lừa cho ArcNet giả, Boris 1969 tức giận nhưng gặp được Boris 2012 vừa trở về, chúng lên kế hoạch cướp lại ArcNet và giết K. Cùng lúc đó, tàu Apollo 11 đang chuẩn bị đưa Neil ArmstrongBuzz Aldrin lên tàu vũ trụ. Lúc hai đặc vụ chuẩn bị lên tàu vũ trụ thì James Darrell Edwards Jr., một đại tá quân đội và cũng là cha của J, chặn họ lại. Griffin tiên đoán tương lai cho ông xem và ông đã bị thuyết phục. Sau đó, 2 đặc vụ lên tháp phóng tàu còn Griffin thì ở lại. Họ đã gặp 2 Boris sau khi lên tháp. Boris 2012 đánh nhau với J và Boris 1969 đánh nhau với K. Sau khi bị trúng tên, J đã đẩy Boris 2012 xuống và quay ngược thời gian lại vài phút và lần này anh đã né được các mũi tên của Boris. Anh đẩy hắn xuống và hắn đã chết do nhiệt độ quá cao khi tên lửa chuẩn bị phóng. Cùng lúc đó, K lên được và lắp ArcNet vào mũi tên lửa. Lúc cha của J và K chuẩn bị phục kích Boris 1969 thì hắn đi ra và phóng gai giết chết cha của J xong hắn biến hình và kêu K bắt hắn, nhưng K lại rút súng ra bắn chết hắn. J thời nhỏ từ xe đi ra và K đã nói dối cậu về cái chết của cha cậu. J vừa xem, vừa cảm động khôn nguôi. Anh liền trở về năm 2012.

Sau khi trở về, anh đã gặp lại K. 2 người nói chuyện với nhau một hồi, sau đó bỏ đi. Nhưng họ không thấy Griffin ở đó. Griffin liền bảo rằng đây là thời khắc anh yêu thích mới trong lịch sử loài người nhưng anh đã phát hiện ra K quên trả tiền boa và một thiên thạch sắp rơi xuống Trái Đất. K phát hiện ra và kịp thời trả tiền và thiên thạch đã đâm vào một cái vệ tinh. Cuối cảnh, Griffin vui mừng nói: Thật là một phen suýt chết.

Diễn viên

  • Will Smith và Cayen Martin vai James Darrell Edwards III / Đặc vụ J
    Một đặc vụ MIB, đồng thời là cộng sự và người bạn lâu năm của K. Smith đóng J ở hiện tại còn Martin đóng J lúc còn nhỏ năm 1969.
  • Tommy Lee JonesJosh Brolin vai Kevin Brown / Đặc vụ K
    Một cựu đặc vụ của MIB và là cộng sự lâu năm của J. Jones đóng K ở hiện tại và Brolin đóng K năm 1969.
  • Jemaine Clement vai Boris the Animal
    Một tên ngoài hành tinh tàn nhẫn với mối thù không đội trời chung với K.
  • Michael Stuhlbarg vai Griffin
    Một người ngoài hành tinh với khả năng nhìn thấu mọi thứ.
  • Emma Thompson và Alice Eve vai Đặc vụ O
    Giám đốc của MIB. Thompson đóng O ở hiện tại và Eve đóng O năm 1969.
  • Mike Colter vai Đại tá James Darrell Edwards Jr.
    Một đại tá quân đội và là cha J.
  • Nicole Scherzinger vai Lilly Poison
    bạn gái cũ của Boris.
  • Michael Chernus vai Jeffrey Price
    Một nhân viên cửa hàng công nghệ điện tử sở hữu công nghệ du hành thời gian.
  • David Rasche vai Đặc vụ X
    Giám đốc MIB năm 1969.
  • Keone Young vai Wu
    Chủ nhà hàng người Hoa, một người ngoài hành tinh.
  • Bill Hader vai Andy Warhol / Đặc vụ W
    Nghệ sĩ có thật là đặc viên ngầm của MIB.
  • Lenny Venito vai cái đầu làm bóng bowling
    An unnamed alien with a detachable head who works at a bowling alley.
  • David Pittu as Roman the Fabulist
    An alien posing as a fortune teller.
  • Lanny Flaherty vai Obadiah Price
    Nhà sáng chế công nhệ du hành thời gian và cha của Jeffrey.

Sản xuất

Tiền đề của phim từng được Will Smith đề xuất với đạo diễn Barry Sonnenfeld trong quá trình quay Men in Black II (2002), khi Smith gợi ý rằng nhân vật của anh, đặc vụ J du hành thời gian ngược để cứu cộng sự của mình là đặc vụ K, trong khi đó vừa khám phá ra tiểu sử của K. Sonnenfeld nói rằng ý tưởng này "hóa ra trở thành một quá trình phát triển rất lâu, chủ yếu là bởi những vấn đề nút thắt của du hành thời gian.[8] Có thông tin rằng Smith và các nhà điều hành không tin vào việc mang Sonnenfeld trở lại ghế đạo diễn vì những mâu thuẫn khi làm Men in Black II.[9] Trong một vụ kiện chống lại những đồng nghiệp cũ của mình thông qua các khoản hoa hồng, Sonnenfeld cáo buộc Sony cân nhắc chọn những đạo diễn khác cho Đặc vụ áo đen 3.[9][10] Cuối cùng Sonnenfeld thuyết phục tất cả những người tham gia rằng ông có một tầm nhìn mạnh cho bộ phim.[9]

Phim lần đầu được công bố vào ngày 1 tháng 4 năm 2009 bởi chủ tịch hãng Sony Pictures Entertainment là Rory Bruer trong một buổi thuyết trình ShoWest của Sony.[11] Đến tháng 10 năm 2009, Etan Cohen được thuê để viết kịch bản.[12] Sonnenfeld đọc kịch bản và bắt đầu làm việc vào tháng 1 năm 2010.[13] Đến tháng 3 năm 2010, Will Smith vẫn do dự chưa quyết có đóng phần này hay tham gia một phim khác là The City That Sailed.[14] Vào tháng 5 năm 2010, Sonnenfeld đã xác nhận sự trở lại của Tommy Lee Jones và Smith.[15] Năm 2008 cả hai đã từng bày tỏ sự quan tâm đến việc đảm nhận các vai diễn của họ.[16][17] Các đội ngũ khác bao gồm Walter F. Parkes và Laurie MacDonald làm nhà sản xuất, Steven Spielberg làm nhà sản xuất điều hành, tất cả đều từng là nhà sản xuất của hai phần phim trước.[18]

Những bức ảnh sau hậu trường phim xuất hiện trực tuyến vào ngày 17 tháng 11 năm 2010, chiếu Smith, Jones, Emma Thompson và Nicole Scherzinger đang ở trên phim trường.[19] Quá trình quay dự kiến được tiếp tục từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011.[20] Quá trình quay hoàn tất vào tháng 4 năm 2011 tại Công viên Morris, Bronx.[21] Phân cảnh ở đảo Coney và Brooklyn đã có giấy phép đỗ xe và quay phim đăng lên vào ngày 24 tháng 4 và 2-4 tháng 5 năm 2011, giấy phép ghi ngày sản xuất có nhan đề là MIB3.[22] Quá trình quay cũng diễn ra tại khu phố SoHo, Manhattan.[23]

Đối với phim, Ford Taurus SHO được chọn làm chiếc xe chính thức của MIB, thay thế hai chiếc Ford LTD Crown Victoria và Mercedes-Benz E-Class từ hai phần trước.[24] Đối với phân cảnh năm 1969, 1964 Ford Galaxie được sử dụng làm xe chính thức của MIB. Sân vận động Shea từng xuất hiện trong Men in Black năm 1997 đã phải được tái tạo lại bằng CGI, sau khi nó bị phá hủy vào năm 2008.[25]

Công chiếu

Dưới quyền phân phối của Columbia Pictures, phim công chiếu vào 25 tháng 5 năm 2012 tại các cụm rạp ở Hoa Kỳ.[26] Tại Việt Nam, Lotte Cinema phát hành Đặc vụ áo đen 3 trên toàn quốc cũng vào ngày 25 tháng 5.[27]

Giải trí tại gia

Đặc vụ áo đen 3 được phát hành trên DVD, Blu-ray và Blu-ray 3D vào ngày 30 tháng 11 năm 2012, đồng thời khuyến mại thêm bộ ba box set Men in Black trên Blu-ray.[28][29]

Tiếp thị

Activision đã phát hành MIB: Alien Crisis vào ngày 22 tháng 5 năm 2012 cho Xbox 360, PlayStation 3Nintendo Wii, trong đó có một đặc vụ chưa bao giờ xuất hiện trước đó ngoài đặc vụ K và J.[30][31] Gameloft cũng phát triển một video game trên điện thoại di động dựa trên bộ phim, phát hành ngày 17 tháng 5 năm 2012 trên iOS và Android.[32]

Âm nhạc

Men in Black 3
Album soundtrack của Danny Elfman
Phát hành29 tháng 5 năm 2012 (2012-05-29)
Thể loạiNhạc phim
Thời lượng53:38
Hãng đĩaSony Classical

Nhạc nền trong phim do nhạc sĩ Danny Elfman soạn, được phát hành ngày 29 tháng 12, bốn ngày sau khi phim công chiếu.[33] Bài hát "Back in Time của Pitbull không có trong album nhạc phim nhưng đi kềm ở phần chạy chữ cuối phim. Ca khúc được phát hành thành đĩa đơn ngày 26 tháng 3 năm 2012.[34] Đây là đĩa đơn chính đầu tiên phát hành cùng với một phần phim Men in Black không có Will Smith tham gia thu âm.[35]

Xem thêm

  • Đặc vụ áo đen (phim 1997)
  • Back in Time (bài hát của Pitbull)
  • Người áo đen

Tham khảo

  1. ^ “Men in Black 3”. British Board of Film Classification (BBFC). ngày 26 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ Grover, Ronald; Richwine, Lisa (ngày 28 tháng 5 năm 2012). “"Men in Black" sequel powers past "Avengers"”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2012. Sony said it spent an estimated $215 million to make the new "Men in Black" movie.
  3. ^ a b “MIB 3 (2012)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ Goldberg, Matt (ngày 7 tháng 5 năm 2010). “Columbia Sets Men in Black 3 in 3D to Hit Theaters on ngày 25 tháng 5 năm 2012; Will Smith to Return, Tommy Lee Jones and Josh Brolin in Talks to Co-Star”. Collider.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2010.
  5. ^ "Men in Black III" Rotten Tomatoes
  6. ^ “Box Office Report: 'Men in Black 3' Becomes Highest-Grossing Title in Franchise”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  7. ^ “Men in black 3 becomes most successful in franchise”. Den Of Geek. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  8. ^ “Will Smith Originated Men in Black 3”. Contactmusic.com, quoting Empire magazine article not online as of ngày 25 tháng 3 năm 2012. ngày 26 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2012.
  9. ^ a b c Fritz, Ben (ngày 14 tháng 5 năm 2012). “'Men in Black 3' was no easy sequel to make”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  10. ^ Belloni, Matthew (ngày 25 tháng 4 năm 2012). “'Men in Black' Director Barry Sonnenfeld Loses $325,000 Arbitration to UTA”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  11. ^ Sciretta, Peter (ngày 1 tháng 4 năm 2010). “Sony Developing Men in Black 3 and Ghostbusters 3 for 2011”. /Film. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2010.
  12. ^ Hardawar, Devindra (ngày 29 tháng 10 năm 2009). “Men in Black 3 Script in the Works by Tropic Thunder Writer Etan Cohen”. /Film. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2010.
  13. ^ Vineyard, Jennifer (ngày 27 tháng 4 năm 2012). “Barry Sonnenfeld on Men In Black III, Working With Will Smith, and Time Travel”. Vulture. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  14. ^ Sciretta, Peter (ngày 23 tháng 3 năm 2010). “Will Smith's Next Movie: Men In Black 3 or The City That Sailed”. /Film. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2010.
  15. ^ "Men in Black 3-D" Set to Roll with Will Smith”. Showbiz411. ngày 21 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  16. ^ Morris, Clint (ngày 30 tháng 9 năm 2008). “Are the Men in Black, Back?”. Moviehole. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2008.
  17. ^ Davis, Erik (ngày 1 tháng 4 năm 2009). “Sony Announces 'Men in Black 3'!”. Cinematical. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2009.
  18. ^ Horowitz, Lisa (ngày 7 tháng 5 năm 2010). “'Men in Black III' = ngày 25 tháng 5 năm 2012 -- in 3D”. TheWrap.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2010.
  19. ^ Bettinger, Brendan (ngày 17 tháng 11 năm 2010). “Men in Black III Set Photos: Tommy Lee Jones, Will Smith, Emma Thompson, and Nicole Scherzinger”. Collider.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2010.
  20. ^ “Men In Black 3 - Casting Call - ngày 24 tháng 3 năm 2011”. SpoilerTV.com. ngày 25 tháng 3 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2011.
  21. ^ Cruz, Christopher, ed. (ngày 14 tháng 4 năm 2011). “Men in Black 3 filming in The Bronx”. The Hatchet Times. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2011.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  22. ^ “Time Travel and Men In Black”. SugarNThunder.com. ngày 24 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2011.
  23. ^ Cartwright, Lachlan; Seifm, David (ngày 12 tháng 5 năm 2011). “Will Smith forced to move giant trailer as he cracks up at controversy”. New York Post. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  24. ^ Elmer, Stephen (ngày 23 tháng 5 năm 2012). “Men in Black 3 Stars Ford Taurus SHO”. AutoGuide.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  25. ^ Q&A: 'MEN IN BLACK' DIRECTOR BARRY SONNENFELD: 'YOU CAN'T GO BACK IN TIME'. MTV.com
  26. ^ “Release dates”. Sony Pictures Entertainment. tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012.
  27. ^ Men in Black 3. Thế giới điện ảnh
  28. ^ Men in Black Trilogy Limited Edition Giftset with Worm Figurine Blu-ray. Bluray.com
  29. ^ Men in Black 3 DVD and Blu-ray announced Lưu trữ 2017-08-31 tại Wayback Machine. Filmonic.com
  30. ^ “Men In Black 3 Gets A Videogame: We Get A Look At It”. Bleeding Cool. ngày 13 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2012.
  31. ^ “Men in Black 3: The Video Game Announced For 2012”. Video Games Blogger. ngày 15 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2012.
  32. ^ “Men in Black 3 Android & iOS action game May 23”. phonesreview.co.uk. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2012.
  33. ^ Men in Black 3 Soundtrack. Amazon.com
  34. ^ Schillaci, Sophie A. (ngày 26 tháng 3 năm 2012). “Pitbull Goes 'Back in Time' for 'Men In Black III' Theme Song”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2012.
  35. ^ Pitbull debuts Men In Black III theme ‘Back In Time’. NME. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Thương hiệu
Người Kiến
Avengers
Black Panther
  • Black Panther: Chiến binh Báo Đen (2018)
  • Black Panther: Wakanda Forever (2022)
Blade
  • Blade
  • Blade II
  • Blade: Trinity
Captain America
  • Captain America (loạt phim)
  • Captain America (1990)
  • Kẻ báo thù đầu tiên (2011)
  • Chiến binh mùa đông (2014)
  • Nội chiến siêu anh hùng (2016)
Captain Marvel
Deadpool
Doctor Strange
Bộ tứ siêu đẳng
  • The Fantastic Four (1994)
  • Fantastic Four (2005)
  • Sứ giả bạc (2007)
  • Bộ tứ siêu đẳng (2015)
  • Fantastic Four (2023)
Ma tốc độ
Vệ binh dải Ngân Hà
Hulk
Người Sắt
Punisher
  • The Punisher (1989)
  • The Punisher (2004)
  • Punisher: War Zone (2008)
Người nhện
  • Spider-Man (1977)
  • Spider-Man (1978)
  • Người Nhện (2002)
  • Người Nhện 2 (2004)
  • Người Nhện 3 (2007)
  • Người Nhện: Siêu nhện tái xuất (2012)
  • Người Nhện siêu đẳng 2: Sự trỗi dậy của Người Điện (2014)
  • Người Nhện: Trở về nhà (2017)
  • Người Nhện xa nhà (2019)
  • Người Nhện: Không còn nhà (2021)
Thor
  • Thor (2011)
  • Thor 2: Thế giới Bóng tối (2013)
  • Thor: Tận thế Ragnarok (2017)
  • Thor: Love and Thunder (2022)
Venom
  • Venom (2018)
  • Venom: Đối mặt tử thù (2021)
Wolverine
X-Men
  • X-Men (2000)
  • X2 (2003)
  • The Last Stand (2006)
  • Thế hệ thứ nhất (2011)
  • Ngày cũ của tương lai (2014)
  • Cuộc chiến chống Apocalypse (2016)
  • Phượng hoàng bóng tối (2018)
Phim lẻ
Thương hiệu
từ Marvel
Comics imprints
Kick-Ass
  • Kick-Ass (2010)
  • Kick-Ass 2
Kingsman
  • Mật vụ Kingsman (2015)
  • Kingsman: Tổ chức Hoàng Kim (2017)
  • Kingsman: Khởi nguồn (2021)
Men in Black
  • Đặc vụ áo đen (1997)
  • Men in Black II
  • Điệp viên áo đen 3 (2012)
  • Đặc vụ áo đen: Sứ mệnh toàn cầu (2019)
Xem thêm