Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan
Biệt danh | Biało-czerwoni (Trắng và đỏ) Orły (Đại bàng) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Polski Związek Piłki Nożnej (PZPN) | ||
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Michał Probierz | ||
Đội trưởng | Robert Lewandowski | ||
Thi đấu nhiều nhất | Robert Lewandowski (142) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Robert Lewandowski (80) | ||
Sân nhà | Sân vận động Quốc gia | ||
Mã FIFA | POL | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 31 (21 tháng 12 năm 2023)[1] | ||
Cao nhất | 5 (8.2017) | ||
Thấp nhất | 78 (11.2013) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 21 8 (30 tháng 11 năm 2022)[2] | ||
Cao nhất | 2 (10.9.1975) | ||
Thấp nhất | 58 (10.1956) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Hungary 1–0 Ba Lan (Budapest, Hungary; 18 tháng 12 năm 1921) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Ba Lan 10–0 San Marino (Kielce, Ba Lan; 1 tháng 4 năm 2009) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Đan Mạch 8–0 Ba Lan (Copenhagen, Đan Mạch; 26 tháng 6 năm 1948) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 9 (Lần đầu vào năm 1938) | ||
Kết quả tốt nhất | Hạng ba (1974, 1982) | ||
Giải vô địch bóng đá châu Âu | |||
Sồ lần tham dự | 5 (Lần đầu vào năm 2008) | ||
Kết quả tốt nhất | Tứ kết (2016) | ||
Thành tích huy chương Thế vận hội | ||
---|---|---|
Bóng đá nam | ||
München 1972 | Đồng đội | |
Montréal 1976 | Đồng đội |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan (tiếng Ba Lan: Reprezentacja Polski w piłce nożnej) là đội tuyển cấp quốc gia của Ba Lan do Hiệp hội bóng đá Ba Lan quản lý.[3]
Đội bóng thi đấu trận đấu quốc tế đầu tiên vào 18 tháng 12 năm 1921 tại Budapest gặp Hungary với kết quả thua 0-1. Ba Lan giành được huy chương vàng ở Thế vận hội Mùa hè 1972 tại München, huy chương bạc ở Thế vận hội Mùa hè 1976 tại Montréal. Ở các kì World Cup, thứ hạng cao nhất của Ba Lan là xếp thứ ba (2 lần): 1974 và 1982. Ở các kì Euro, thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là lọt vào tứ kết của Euro 2016.
Lịch sử
Ba Lan có một lịch sử bóng đá khó khăn do lịch sử phức tạp của nước này, khi nó chớm nở trong sự cai trị của ba đế chế, Nga, Áo và Đức cuối thế kỷ 19. Tuy vậy, tình yêu bóng đá của người Ba Lan không bao giờ tắt đã hình thành lên đội tuyển Ba Lan độc lập sau này. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Ba Lan đòi lại Tổ quốc, và cũng dần phát triển đội bóng đá của riêng nước mình. Đội tuyển Ba Lan ra đời năm 1921 và thi đấu trận đấu đầu tiên với Hungary cũng vào năm đó.
Tuy nhiên, trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bóng đá Ba Lan, cũng như đất nước Ba Lan, đều rơi vào sự cai trị và trấn áp đầy bạo lực của Đức Quốc Xã và Liên Xô, khi hai nước này cấu kết để tiêu diệt Ba Lan. Dẫu vậy, người Ba Lan vẫn làm tất cả để bảo vệ di sản của quốc gia, bao gồm bóng đá. Sau chiến tranh, Ba Lan tái xây dựng lại đội tuyển quốc gia.
Ba Lan dự World Cup đầu tiên vào năm 1938, và đó cũng là kỳ duy nhất của Ba Lan trước năm 1974, khi Ba Lan tái xuất đấu trường World Cup và gặt hái thành công với vị trí thứ ba hai kỳ 1974 và 1982. Ba Lan tuy nhiên phải chờ đến 2008 mới có mặt tại Euro, và đến năm 2016 thì có thành tích vào tứ kết, thành tích tốt nhất của Ba Lan tại giải đấu này.
Danh hiệu
Thành tích tại các giải đấu
Giải vô địch thế giới
Năm | Thành tích | Thứ hạng | Số trận | Thắng | Hòa* | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 | Không tham dự | |||||||
1934 | Bỏ cuộc | |||||||
1938 | Vòng 1 | 11 | 1 | 0 | 0 | 1 | 5 | 6 |
1950 | Không tham dự | |||||||
1954 | Bỏ cuộc | |||||||
1958 đến 1970 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1974 | Hạng ba | 3 | 7 | 6 | 0 | 1 | 16 | 5 |
1978 | Vòng 2 | 5 | 6 | 3 | 1 | 2 | 6 | 6 |
1982 | Hạng ba | 3 | 7 | 3 | 3 | 1 | 11 | 5 |
1986 | Vòng 2 | 14 | 4 | 1 | 1 | 2 | 1 | 7 |
1990 đến 1998 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
2002 | Vòng 1 | 25 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 7 |
2006 | 21 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 | |
2010 đến 2014 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
2018 | Vòng 1 | 25 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 |
2022 | Vòng 2 | 16 | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 5 |
2026 đến 2034 | Chưa xác định | |||||||
Tổng cộng | 9/22 | 2 lần hạng ba | 38 | 17 | 6 | 15 | 49 | 50 |
- *Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu.
Thế vận hội Mùa hè
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Năm | Kết quả | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1900 | Không tham dự | ||||||
1904 | |||||||
1908 | |||||||
1912 | |||||||
1920 | |||||||
1924 | Vòng 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 5 |
1928 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1936 | Hạng tư | 4 | 2 | 0 | 2 | 11 | 10 |
1948 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1952 | Vòng 1 | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 3 |
1956 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1960 | Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 7 | 5 |
1964 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1968 | |||||||
1972 | Huy chương vàng | 7 | 6 | 1 | 0 | 21 | 5 |
1976 | Huy chương bạc | 5 | 3 | 1 | 1 | 11 | 5 |
1980 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1984 | |||||||
1988 | |||||||
Tổng cộng | 6/22 | 22 | 13 | 2 | 7 | 52 | 33 |
Giải vô địch châu Âu
Ba Lan đã từng tham dự 5 vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Âu, trong đó năm 2012 là đồng chủ nhà (với Ukraina). Thành tích nổi bật nhất là vào đến tứ kết Euro 2016.
Năm | Thành tích | Số trận | Thắng | Hòa* | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1960 đến 2004 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2008 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 |
2012 | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | |
2016 | Tứ kết | 5 | 2 | 3 | 0 | 4 | 2 |
2020 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 6 |
2024 | Vượt qua vòng loại | ||||||
2028 | Chưa xác định | ||||||
2032 | Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | 5/17 1 lần tứ kết | 14 | 2 | 7 | 5 | 11 | 15 |
:*Tính cả các trận hoà ở các vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu.
UEFA Nations League
Thành tích tại UEFA Nations League | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Hạng đấu | Bảng | Pld | W | D | L | GF | GA | Thứ hạng | |
2018–19 | A | 3 | 4 | 0 | 2 | 2 | 4 | 6 | 10th | |
2020–21 | A | 1 | 6 | 2 | 1 | 3 | 6 | 6 | 10th | |
2022–23 | A | 4 | 6 | 2 | 1 | 3 | 6 | 12 | 11th | |
Tổng cộng | 16 | 4 | 4 | 8 | 16 | 24 | 11th |
Lịch thi đấu
2024
21 tháng 3 Vòng play-off UEFA Euro 2024 | Ba Lan | 5–1 | Estonia | Warsaw, Ba Lan | |
---|---|---|---|---|---|
20:45 |
| Chi tiết |
| Sân vận động: Sân vận động quốc gia Trọng tài: Slavko Vinčić (Slovenia) |
|
26 tháng 3 Vòng play-off UEFA Euro 2024 | Wales | 0–0 (s.h.p.) (4–5 p) | Ba Lan | Cardiff, Wales | |
---|---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Cardiff City Trọng tài: Daniele Orsato (Ý) | |||
Loạt sút luân lưu | |||||
16 tháng 6 UEFA Euro 2024 | Ba Lan | v | Hà Lan | Hamburg, Đức | |
---|---|---|---|---|---|
15:00 | Chi tiết | Sân vận động: Volksparkstadion |
|
21 tháng 6 UEFA Euro 2024 | Ba Lan | v | Áo | Berlin, Đức | |
---|---|---|---|---|---|
18:00 | Chi tiết | Sân vận động: Olympiastadion |
|
25 tháng 6 UEFA Euro 2024 | Pháp | v | Ba Lan | Dortmund, Đức | |
---|---|---|---|---|---|
18:00 | Chi tiết | Sân vận động: Westfalenstadion |
|
Ban huấn luyện
Vị trí | Tên |
---|---|
Huấn luyện viên trưởng | Fernando Santos |
Trợ lý huấn luyện viên | Mirosław Kalita Kamil Potrykus Hubert Małowiejski |
Huấn luyện viên thủ môn | Andrzej Dawidziuk Tomasz Muchiński |
Huấn luyện viên thể lực | Grzegorz Witt Karol Bortnik |
Phân tích hình ảnh | Robert Musiałek |
Bác sĩ | Jacek Jaroszewski |
Vật lý trị liệu | Paweł Bamber Marcin Bator Wojciech Herman Adam Kurek |
Quản lý đội | Jakub Kwiatkowski |
Quản lý logistics | Łukasz Gawrjołek |
Giám đốc kỹ thuật | Paweł Kosedowski |
Trợ lý Giám đốc kỹ thuật | Paweł Sidorowicz |
Đầu bếp | Tomasz Leśniak |
Chuyên gia dinh dưỡng | Wojciech Zep |
Danh sách các huấn luyện viên
- Huấn luyện viên tạm quyền được in nghiêng.
Trước năm 1966 đội tuyển Ba Lan được dẫn dắt bởi Ủy ban tuyển chọn.[6]
- Michał Matyas (1966–1967)
- Ryszard Koncewicz (1968–1970)
- Kazimierz Górski (1971–1976)
- Jacek Gmoch (1976–1978)
- Ryszard Kulesza (1978–1980)
- Antoni Piechniczek (1981–1986, 1996–1997)
- Wojciech Łazarek (1986–1989)
- Andrzej Strejlau (1989–1993)
- Lesław Ćmikiewicz (1993)
- Henryk Apostel (1994–1995)
- Władysław Stachurski (1996)
- Krzysztof Pawlak (1997)
- Janusz Wójcik (1997–1999)
- Jerzy Engel (2000–2002)
- Zbigniew Boniek (2002)
- Paweł Janas (2003–2006)
- Leo Beenhakker (2006–2009)
- Stefan Majewski (2009)
- Franciszek Smuda (2009–2012)
- Waldemar Fornalik (2012–2013)
- Adam Nawałka (2013–2018)
- Jerzy Brzęczek (2018–2021)
- Paulo Sousa (2021)
- Czesław Michniewicz (2022)
- Fernando Santos (2023–)
Cầu thủ nổi bật
Cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều lần
Tính đến 26 tháng 3 năm 2024, 10 cầu thủ khoác áo đội tuyển Ba Lan nhiều lần nhất là:
# | Cầu thủ | Thời gian | Số trận | Số bàn |
---|---|---|---|---|
1. | Robert Lewandowski | 2008– | 148 | 82 |
2. | Jakub Błaszczykowski | 2006–2023 | 109 | 21 |
3. | Kamil Glik | 2010– | 103 | 6 |
4. | Michał Żewłakow | 1999–2011 | 102 | 3 |
5. | Grzegorz Lato | 1971–1984 | 100 | 45 |
Grzegorz Krychowiak | 2008– | 100 | 5 | |
7. | Kazimierz Deyna | 1968–1978 | 97 | 41 |
8. | Jacek Bąk | 1993–2008 | 96 | 3 |
Jacek Krzynówek | 1999–2009 | 96 | 15 | |
10. | Kamil Grosicki | 2008– | 93 | 17 |
- In đậm
- cầu thủ vẫn còn đang thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng
Tính đến 26 tháng 3 năm 2024, 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Ba Lan là:
# | Cầu thủ | Thời gian | Số bàn | Số trận |
---|---|---|---|---|
1. | Robert Lewandowski | 2008– | 82 | 148 |
2. | Włodzimierz Lubański | 1963–1980 | 48 | 65 |
3. | Grzegorz Lato | 1971–1984 | 45 | 100 |
4. | Kazimierz Deyna | 1968–1978 | 41 | 97 |
5. | Ernest Pol | 1955–1965 | 39 | 46 |
6. | Andrzej Szarmach | 1973–1982 | 32 | 61 |
7. | Gerard Cieślik | 1947–1958 | 27 | 45 |
8. | Zbigniew Boniek | 1976–1988 | 24 | 80 |
9. | Ernest Wilimowski | 1934–1939 | 21 | 22 |
Jakub Błaszczykowski | 2006–2023 | 21 | 109 |
- In đậm
- cầu thủ vẫn còn đang thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
Đội hình hiện tại
Đây là đội hình đã hoàn thành vòng loại UEFA Euro 2024.
Số liệu thống kê tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024 sau trận gặp Wales.
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1TM | Wojciech Szczęsny | 18 tháng 4, 1990 (33 tuổi) | 81 | 0 | Juventus |
12 | 1TM | Łukasz Skorupski | 5 tháng 5, 1991 (32 tuổi) | 9 | 0 | Bologna |
22 | 1TM | Marcin Bułka | 4 tháng 10, 1999 (24 tuổi) | 1 | 0 | Nice |
2 | 2HV | Sebastian Walukiewicz | 5 tháng 4, 2000 (23 tuổi) | 3 | 0 | Empoli |
3 | 2HV | Paweł Dawidowicz | 20 tháng 5, 1995 (28 tuổi) | 10 | 0 | Hellas Verona |
4 | 2HV | Tymoteusz Puchacz | 23 tháng 1, 1999 (25 tuổi) | 13 | 0 | 1. FC Kaiserslautern |
5 | 2HV | Jan Bednarek | 12 tháng 4, 1996 (27 tuổi) | 56 | 1 | Southampton |
14 | 2HV | Jakub Kiwior | 15 tháng 2, 2000 (24 tuổi) | 21 | 1 | Arsenal |
17 | 2HV | Bartosz Salamon | 1 tháng 5, 1991 (32 tuổi) | 12 | 0 | Lech Poznań |
18 | 2HV | Bartosz Bereszyński | 12 tháng 7, 1992 (31 tuổi) | 54 | 0 | Empoli |
2HV | Paweł Bochniewicz | 30 tháng 1, 1996 (28 tuổi) | 3 | 0 | Heerenveen | |
6 | 3TV | Jakub Piotrowski | 4 tháng 10, 1997 (26 tuổi) | 5 | 2 | Ludogorets Razgrad |
8 | 3TV | Bartosz Slisz | 29 tháng 3, 1999 (25 tuổi) | 8 | 0 | Atlanta United |
10 | 3TV | Piotr Zieliński | 20 tháng 5, 1994 (29 tuổi) | 88 | 11 | Napoli |
11 | 3TV | Kamil Grosicki | 8 tháng 6, 1988 (35 tuổi) | 93 | 17 | Pogoń Szczecin |
13 | 3TV | Taras Romanczuk | 14 tháng 11, 1991 (32 tuổi) | 2 | 0 | Jagiellonia Białystok |
16 | 3TV | Damian Szymański | 16 tháng 6, 1995 (28 tuổi) | 17 | 2 | AEK Athens |
19 | 3TV | Przemysław Frankowski | 12 tháng 4, 1995 (28 tuổi) | 40 | 3 | Lens |
20 | 3TV | Sebastian Szymański | 10 tháng 5, 1999 (24 tuổi) | 32 | 3 | Fenerbahçe |
21 | 3TV | Nicola Zalewski | 23 tháng 1, 2002 (22 tuổi) | 16 | 0 | Roma |
3TV | Jakub Moder | 7 tháng 4, 1999 (24 tuổi) | 21 | 2 | Brighton & Hove Albion | |
3TV | Paweł Wszołek | 30 tháng 4, 1992 (31 tuổi) | 14 | 2 | Legia Warsaw | |
7 | 4TĐ | Karol Świderski | 23 tháng 1, 1997 (27 tuổi) | 30 | 10 | Hellas Verona |
9 | 4TĐ | Robert Lewandowski (đội trưởng) | 21 tháng 8, 1988 (35 tuổi) | 148 | 82 | Barcelona |
15 | 4TĐ | Adam Buksa | 12 tháng 7, 1996 (27 tuổi) | 14 | 6 | Antalyaspor |
23 | 4TĐ | Krzysztof Piątek | 1 tháng 7, 1995 (28 tuổi) | 28 | 11 | İstanbul Başakşehir |
Triệu tập gần đây
Dưới đây là tên các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng.
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Bartłomiej Drągowski | 19 tháng 8, 1997 (26 tuổi) | 2 | 0 | Panathinaikos | v. Bản mẫu:Country data FAR, 12 October 2023 WD |
TM | Kamil Grabara | 8 tháng 1, 1999 (25 tuổi) | 1 | 0 | Copenhagen | v. Bản mẫu:Country data FAR, 7 September 2023 INJ |
HV | Matty Cash | 7 tháng 8, 1997 (26 tuổi) | 15 | 1 | Aston Villa | v. Estonia, 21 March 2024 INJ |
HV | Tomasz Kędziora | 11 tháng 6, 1994 (29 tuổi) | 32 | 1 | PAOK | v. Latvia, 21 November 2023 |
HV | Mateusz Wieteska | 11 tháng 2, 1997 (27 tuổi) | 4 | 0 | Cagliari | v. Latvia, 21 November 2023 |
HV | Bartłomiej Wdowik | 25 tháng 9, 2000 (23 tuổi) | 1 | 0 | Jagiellonia Białystok | v. Latvia, 21 November 2023 |
HV | Patryk Peda | 16 tháng 4, 2002 (21 tuổi) | 3 | 0 | SPAL | v. Latvia, 21 November 2023 U21 |
HV | Przemysław Wiśniewski | 27 tháng 7, 1998 (25 tuổi) | 0 | 0 | Spezia | v. Moldova, 20 June 2023 |
HV | Arkadiusz Reca | 17 tháng 6, 1995 (28 tuổi) | 15 | 0 | Spezia | v. Đức, 16 June 2023 INJ |
HV | Robert Gumny | 4 tháng 6, 1998 (25 tuổi) | 6 | 0 | FC Augsburg | v. Albania, 27 March 2023 |
HV | Michał Karbownik | 13 tháng 3, 2001 (23 tuổi) | 4 | 0 | Hertha BSC | v. Albania, 27 March 2023 |
HV | Kamil Piątkowski | 21 tháng 6, 2001 (22 tuổi) | 3 | 0 | Granada | v. Cộng hòa Séc, 24 March 2023 INJ |
TV | Dominik Marczuk | 1 tháng 11, 2003 (20 tuổi) | 0 | 0 | Jagiellonia Białystok | v. Estonia, 21 March 2024 U21 |
TV | Karol Struski | 18 tháng 1, 2001 (23 tuổi) | 1 | 0 | Aris Limassol | v. Latvia, 21 November 2023 |
TV | Mateusz Łęgowski | 29 tháng 1, 2003 (21 tuổi) | 1 | 0 | Salernitana | v. Latvia, 21 November 2023 U21 |
TV | Patryk Dziczek | 25 tháng 2, 1998 (26 tuổi) | 2 | 0 | Piast Gliwice | v. Cộng hòa Séc, 17 November 2023 INJ |
TV | Jakub Kamiński | 5 tháng 6, 2002 (21 tuổi) | 14 | 1 | VfL Wolfsburg | v. Moldova, 15 October 2023 |
TV | Filip Marchwiński | 10 tháng 1, 2002 (22 tuổi) | 2 | 0 | Lech Poznań | v. Moldova, 15 October 2023 |
TV | Grzegorz Krychowiak | 29 tháng 1, 1990 (34 tuổi) | 100 | 5 | Abha | v. Albania, 10 September 2023 RET |
TV | Karol Linetty | 2 tháng 2, 1995 (29 tuổi) | 47 | 5 | Torino | v. Albania, 10 September 2023 |
TV | Michał Skóraś | 15 tháng 2, 2000 (24 tuổi) | 7 | 0 | Club Brugge | v. Albania, 10 September 2023 |
TV | Kacper Kozłowski | 16 tháng 10, 2003 (20 tuổi) | 6 | 0 | Vitesse | v. Albania, 10 September 2023 |
TV | Krystian Bielik | 4 tháng 1, 1998 (26 tuổi) | 11 | 0 | Birmingham City | v. Moldova, 20 June 2023 |
TV | Ben Lederman | 8 tháng 5, 2000 (23 tuổi) | 0 | 0 | Raków Częstochowa | v. Moldova, 20 June 2023 |
TV | Jakub Błaszczykowski | 14 tháng 12, 1985 (38 tuổi) | 109 | 21 | Retired | v. Đức, 16 June 2023 RET |
TĐ | Adrian Benedyczak | 24 tháng 11, 2000 (23 tuổi) | 0 | 0 | Parma | v. Cộng hòa Séc, 17 November 2023 INJ |
TĐ | Arkadiusz Milik | 28 tháng 2, 1994 (30 tuổi) | 72 | 17 | Juventus | v. Moldova, 15 October 2023 |
|
Xem thêm
- Giải vô địch bóng đá Ba Lan (Ekstraklasa)
- Hiệp hội bóng đá Ba Lan (PZPN)
Tham khảo và chú thích
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập 21 tháng 12 năm 2023.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Poland national football team”. Football Arroyo. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Nowy sztab szkoleniowy reprezentacji Polski”. www.pzpn.pl. 9 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Oto nowy selekcjoner reprezentacji Polski. Kim jest Fernando Santos?”. www.sport.pl. 23 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Poland national team managers”. EU Football.
Liên kết ngoài
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan Lưu trữ 2012-11-05 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA